CHUỐI TÂY THÁI
Cây chuối tây thái lan là giống chuối nhập ngoại có nhiều ưu điểm vượt trội như năng suất cao, kháng bệnh tốt, trái to tròn đều. Chuối tây thái có khả năng sinh trưởng và phát triển tốt.
Chuối Thái Lan có xuất xứ từ bên nước bạn Thái Lan hiện đang trở thành giống chuối hot trên các trang mạng xã hội về làm vườn một vài năm gần đây. Nhiều nhà vườn cho biết giống chuối này có nhiều ưu điểm hơn hẳn giống chuối thường không chỉ bởi chất lượng quả mà còn do chúng dễ trồng dễ chăm sóc và ít sâu bệnh.
Đặc điểm của giống chuối Thái Lan
Cây chuối Thái Lan là giống cây ăn quả thân giả có chiều cao khoảng 4m. Chuối có tàu lá dài và rộng bản màu xanh lá. Do có nguồn gốc nhập ngoại nên có đặc điểm thân, hoa và quả nhỉnh hơn những giống bản địa của Việt Nam. Chuối Thái Lan cho thời gian thu hoạch sớm hơn và thời gian thu hoạch cũng khá dài từ 10-12 năm.
Chuối Thái Lan là giống cây cho năng suất khá cao. Sau 16 tháng trồng cây sẽ cho ra buồng chuối. Mỗi buồng thường có khoảng 12 nải với trọng lượng khoảng 25kg/ buồng. Qủa chuối Thái Lan cho quả có dạng thuôn dài đường kính mỗi quả trưởng thành khoảng 4cm. Khi chín quả sẽ chuyển từ màu xanh sáng bóng sang màu vàng tươi khá đẹp mắt. Khi ăn bạn sẽ có cảm giác ngậy ngậy bùi bùi thơm ngon và ngọt rất thú vị.
Giá trị dinh dưỡng của cây chuối Thái Lan
Chuối được coi là loại quả có nhiều chất dinh dưỡng giúp cơ thể khỏe mạnh và cân đối. Trong chuối hàm lượng vitamin và khoáng chất rất dồi dào. Điển hình là hàm lượng Vitamin A, C, D cùng hàm lượng khoáng chất như Kali, sắt và hàng loạt các dưỡng chất cần thiết cho cơ thể. Chuối Thái Lan là loại thực phẩm tốt cho tim nếu ăn thường xuyên. Một thành phần của chuối có chứa chất tryptophan là một loại acid amin theo nghiên cứu có vai trò quan trọng trong việc tăng cường trí nhớ và cải thiện tâm trạng rất tố
Cách trồng và nhân giống cây chuối Thái Lan
Tiêu Chuẩn Chọn Giống
Cây chuối Thái Lan hiện nay hầu như đều được trồng bằng phương pháp nuôi cấy mô. Chúng có nhiều đặc điểm như cây sạch bệnh và có sức sinh trưởng khá mạnh mẽ. Theo như nghiên cứu việc trồng chuối bằng cấy mô thường cho năng suất cao hơn 20% những cay trồng bằng chồi.
Cây giống chuối thái lan non xanh
Chú ý nên chọn lựa những cây chuối giống to khỏe không bệnh và có chiều cao khoảng 50cm trở lên. Loại bỏ những cây xấu còi cọc và sâu bệnh.
Thời vụ trồng cây chuối Thái Lan
Thời vụ trồng tốt nhất cây chuối Thái Lan là khoảng tháng 2-3 vụ xuân và trồng cây cách cây khoảng 3m.
Tiêu chuẩn đất trồng và đào hố trồng
Nếu như muốn chuối Thái Lan cho năng xuất cao và chất lượng tốt thì cần có loại đất thịt cát pha tơi xốp và thoát nước tốt có độ pH khoảng 6. Loại đất phù sa màu mỡ thường cho cây chất lượng cao hơn. Ngoài ra vị trí trồng chuối cần phải thoáng đãng và đủ ánh sáng.
Bạn tiến hành đào hố trồng có kích thước tiêu chuẩn khoảng 40 x50x45 cm và bón phân trước 1 tháng. Lượng phân bón khoảng 20kg phân chuồng +1kg phân Super Lân và 1kg vôi bột khử trừng. Trộn đều với đất rồi lấp xuống hố trồng lại.
Chăm sóc cây chuối thái lan to khỏe
Để chuối nhanh phát triển ở nơi đất mới trồng thì bạn nên trồng vào thời điểm râm mát buổi sáng. Với những cây giống trồng bằng phương pháp nuôi cấy mô cần rạch bỏ bầu đất ra và tránh cho không làm vỡ bầu. Trồng cây con giống xuống đất và lấp đất lại sao cho cây đứng thẳng và chắc. Tưới nước ngay sau đó để cây mau bén rễ thích nghi với đất.
Kĩ thuật chăm sóc chuối thái lan
Tưới nước
Chuối Thái Lan được trồng cần cung cấp đủ nước nhất là trong vào mùa khô, khi ra hoa và khi quả đang lớn. Thời điểm mùa mưa cần thoát nước tốt cho cây. Chú ý nên phòng trừ cỏ dại bằng cách nhổ sạch cỏ và xới xáo đất thường xuyên cho cây.
Kỹ thuật Cắt tỉa, tạo hình
Để cây chuối Thái Lan nhanh cho ra hoa và tạo quả cần bạn bạn thường xuyên chăm sóc giúp cây phát triển tốt.
Sau khi trồng cây khoảng 3 tháng bạn nên tỉa mầm và chồi. chỉ để lại khoảng 1-2 chồi bên dưới để cây phát triển tốt nhất. Đồng thời bạn cần tiến hành vệ sinh cây và đất như loại bỏ lá khô héo lá sâu bệnh và cắt bỏ hoa đực và đến khi ra trái bạn tiến hành bao buồng với nhựa PE đực lỗ để bảo vệ buồng khỏi sâu bệnh.
Chăm sóc thường xuyên giúp cây phát triển tốt
Bón phân Cho Cây Chuối Tây Thái
Do là giống nhập ngoại nên nhu cầu về dinh dưỡng của chuối khá cao. Chính vì thế bạn nên bổ sung thêm phân bón cho cây đặc biệt vào thời điểm ra hoa tạo quả.
Thời gian và cách bón có thể chia làm các đợt sau:
+ Bón trước khi trồng: Bón phân hữu cơ 20kg cộng với 1kg Lân và 1,5kg kali. Có thể hòa phân Lân và Kali vào nước rồi tưới cho cây.
+ Bón lần 2: Chuối Thái Lan sau khi trồng 2 tháng bạn cần bón thêm 1,5kg đạm và 1,5 kg Kali. Nên bón nông kết hợp với xới nhẹ trên mặt kết hợp ủ gốc cho cây.
+ Bón lần 3: Thời điểm này cây đã cho quả và quả đang phát triển nhanh. Bạn càn bón thêm lượng phân bón tăng thêm 15%.
Thu Hoạch cuối Thái Lan
Sau khi trồng chuối Thái Lan khoảng 16 tháng kể từ lúc trồng bạn sẽ cho thu hoạch được những buồng chuối đầu tiên. Chuối Thái khi chín quả sẽ chuyển từ màu xanh sáng sang màu vàng tươi khá đẹp mắt. Nên thu hái khi trời mát không mưa. Cần cắt buồng chuối bằng dao sắc nhẹ nhàng rồi vận chuyển đến nơi bảo quản thoáng mát. Việc bảo quản nơi thoáng mát sẽ giúp chất lượng quả được tươi và lâu hơn.

NHÃN CƠM VÀNG
Nhãn Xuồng Cơm Vàng đặc sản Vũng Tàu
Vùng đất cát Vũng Tàu rất phù hợp với Cây Nhãn Xuồng, bởi đất ở đây rất giàu hàm lượng kali nên trái ngon ngọt, không đâu sánh bằng.
Cây Nhãn Xuồng Cơm Vàng cho năng suất cao, chất lượng trái tốt. Ở thời kỳ kinh doanh, năng suất trung bình 4 tấn/ha, từ năm thứ 7 trở đi nhãn cho năng suất rất ổn định, từ 70 – 150 kg trái/cây. Nếu Bà con chăm sóc tốt ở năm thứ 8 trở đi đạt trên 12 tấn/ha.
Giá bán tại vườn, tùy theo từng thời điểm từ 60.000 – 80.000 đ/kg, ngoài thị trường từ 100.000 -120.000 đ/kg. Đặc biệt, tới vụ thu hoạch thương lái tới đặt tiền cọc, tự thu hái và mang đi bán cho các siêu thị, các nhà hàng lớn chứ người nông dân không mất công thu hoạch mà vẫn không đủ Nhãn để bán cho thương lái.
Nhãn Xuồng Cơm Vàng trồng trên nhiều loại đất
Theo Trung tâm Nghiên cứu Cây Ăn Quả miền Đông Nam bộ đã nghiên cứu và áp dụng thành công quy trình Ghép Nhãn Xuồng Cơm Vàng trên gốc Nhãn Tiêu Da Bò, mô hình này đang được nhân rộng trên các vùng trồng Nhãn.
Trong đó diện tích trồng Nhãn Xuồng Cơm Vàng không chỉ được nhân rộng ra toàn tỉnh Vũng Tàu và còn được trồng ở nhiều tỉnh ở miền Đông Nam Bộ, Đồng Bằng Sông Cửu Long…
Nếu trồng một Cây Nhãn Xuồng Cơm Vàng hạt thì sau 3-4 năm cây mới cho quả, nhưng nếu trồng cây ghép chỉ một năm sau có thể thu hoạch lứa quả đầu tiên. So với Nhãn Tiêu Da Bò, Nhãn Xuồng Cơm Vàng dù đạt năng suất thấp hơn, nhưng giá trị lại cao gấp 2-3 lần và cây ghép vẫn cho chất lượng trái giống như Nhãn Xuồng Cơm Vàng không ghép. Hiện nay, nhiều vườn Nhãn Tiêu Da Bò được áp dụng ghép chuyển đổi và khôi phục lại vườn cây”.
- Hotline: 0333 171 092

CÂY NHÃN MUỘN
Cây Nhãn Muộn Miền (Cây nhãn muộn Miền Thiết Khoái Châu Hưng Yên) vốn xuất thân từ cây nhãn Lồng Hưng Yên ,qua quá trình đột biến chọn lọc tự nhiên tạo ra một dòng nhãn mới đó là cây nhãn muộn miền ( Cây nhãn muộn Miền Thiết Khoái Châu Hưng Yên ) . Tên nhãn muộn miền ( Cây nhãn muộn Miền Thiết Khoái Châu Hưng Yên ) được đặt tên theo tên của Ông Miền và Bà Thiết là gia đình có cây nhãn lồng đột biến được công nhận là cây đầu dòng của nhãn muộn miền ( Cây nhãn muộn Miền Thiết Khoái Châu Hưng Yên ) . Quả nhãn muộn miền ( nhãn muộn Miền Thiết Khoái Châu Hưng Yên ) được đánh giá là loại nhãn ngon nhất khu vực phía bắc hiện nay, trái nhãn muộn Miền căng mọng, cùi rất dày, thơm và ngọt lịm ,trái nhãn chín vào tháng 9 cho tới tận tháng 11 dương lịch. Hiện nay cây nhãn muộn miền (Cây nhãn muộn Miền Thiết Khoái Châu Hưng Yên) là cây nhãn trồng chủ lực ở miền bắc , cây cho hiệu quả kinh tế cao và ổn định.
– Cây nhãn muộn Miền giống đang được nhân giống vô tính bằng phương pháp ghép cành , với đặc tính của nhân giống vô tính cây con luôn mang tất cả các đặc tính tốt nhất của cây mẹ .
– Cây nhãn muộn Miền giống nhân giống vô tính cho cây giống với khả năng sinh trưởng và phát triển tốt, cho năng suất cao, chất lượng ổn định, cây nhanh ra trái
– Cây nhãn muộn Miền giống nhân giống vô tính cho cây giống khỏe, có khả năng chống chịu sâu bệnh tốt, chịu úng chịu hạn cao
– Cây nhãn muộn Miền giống có chiều cao xuất vườn từ 75-85cm
- Hotline: 0333 171 092

CÂY NHÃN LỒNG
Cây nhãn lồng từ lâu đã được biết đến là một sản vật nổi tiếng của tỉnh Hưng Yên. Không những thế, nhãn lồng đã trở thành một thương hiệu độc quyền mang nét đặc trưng, là hơi thở, là niềm tự hào của đất và con người nơi đây.
Cây nhãn được trồng ở nhiều nơi trên đất nước nhưng lại “bén duyên” với mảnh đất Hưng Yên bởi loại nhãn nơi đây sai trĩu quả, khi chín hương thơm lan tỏa khắp đất trời. Ở chùa Hiến có cây nhãn cổ thụ, người dân trong vùng gọi là cây nhãn tổ, được xem là tiêu biểu của địa phương. Cây nhãn lồng tổ này đã được dựng bia ghi danh. Dân gian tương truyền xưa kia có vị quan đi tuần ngang qua vào đúng mùa nhãn chín. Ngài ăn thử thấy hương thơm, vị ngọt ngấm vào từng thớ thịt đến độ mê mẩn tâm hồn. Biết đây là sản vật quý, ngài liền đem tiến vua. Tin đồn nhãn lồng Hưng Yên từ đó bay xa khắp kinh thành. Những năm sau, cứ vào đầu thu, người dân lại đem nhãn tiến vua, từ đó nhãn lồng còn được gọi tên khác là nhãn tiến vua. Nhà bác học Lê Quý Đôn ăn nhãn tiến vua mô tả: “mỗi lần bỏ vào miệng thì ngập tận chân răng, lưỡi đã nảy ra vị thơm tựa như nước thánh trời cho”.
Nhãn lồng ra hoa vào đúng mùa xuân, những ngày có cả mưa phùn và lạnh. Nếu vào dịp có nắng ấm, hương thơm sẽ tỏa nhẹ thơm mát làm ngây ngất lòng người. Tuy ngày nay có rất nhiều nơi trồng được nhãn, trong đó có những địa phương có cùng điều kiện khí hậu, cùng chất đất nhưng chỉ có nhãn lồng Hưng Yên mới có được hương vị thơm ngon nổi tiếng mà không địa phương nào có được. Có lẽ Hưng Yên may mắn hơn cả vì giá trị và hương vị ngọt ngào hiếm có của những cây nhãn nơi đây đã trở thành quà tặng mà thiên nhiên ưu ái dành riêng cho mảnh đất này.
Mùa tháng 7, tháng 8 đang là mùa nhãn chín rộ. Đến Hưng Yên vào mùa này, đi trên đường ai cũng có thể chạm tay vào những chùm nhãn bóng mịn, nặng trĩu. Hưng Yên như một vương quốc nhãn lồng với hàng ngàn cây trĩu quả. Những cây nhãn chín rộ nhuộm vàng một góc trời, dòng người tấp nập đổ về mua nhãn đông đúc, chật kín. Từng trái nhãn, vị nhãn đều đậm đà một hương vị khó quên, không thể trộn lẫn với bất cứ nơi đâu. Nhãn lồng Hưng Yên quả to tròn, vỏ có màu vàng nâu nhạt, cùi dày, ráo nước. Bóc một lớp vỏ mỏng láng, để lộ lớp cùi nhãn dày trắng ngà. Đưa vào miệng nếm thử có vị ngọt thơm, giòn dai. Bên trong là hạt nhỏ màu đen nháy. Mùi hương cũng rất đặc trưng, đó không phải là một mùi thơm nức mũi mà nhẹ nhàng, tinh khiết và dịu mát.
Người ta băn khoăn rằng những yếu tố vi lượng nào đã làm cho nhãn lồng nơi đây có hương vị đặc biệt khác hẳn nhãn ở những vùng đất khác? Chưa ai khám phá ra điều bí ẩn đó nhưng hãy thử đến phố Hiến vào mùa nhãn để cảm nhận điều đặc biệt ấy. Cùi nhãn trong như hổ phách, hạt nhỏ, nước ngọt mát và thơm lạ lùng.
Người Hưng Yên gắn bó với cây nhãn như máu thịt, ngoài vườn mỗi nhà phải có ít nhất một cây nhãn. Phòng tân hôn của cô gái lấy chồng xa thường có mười trái nhãn tươi, hoặc long nhãn mẹ chuẩn bị từ trước. Với ngụ ý chúc cho đôi trẻ được giàu sang phú quý và luôn nhớ về quê cha đất tổ. Những cô gái đẹp may mắn lấy được chồng quyền quý, giàu sang ngày đầu về nhà chồng thường trổ tài làm món chè sen long nhãn lấy lòng mẹ chồng.
Nhãn lồng đã trở thành một “thương hiệu” độc quyền mang nét đặc trưng và là niềm tự hào của tỉnh Hưng Yên. Nghe câu ca “Dù ai buôn Bắc bán Đông/Đố ai quên được nhãn lồng Hưng Yên”, chợt nhớ, giờ này người dân đang trảy nhãn…
- Hotline: 0333 171 092

ĐU ĐỦ ĐÀI LOAN
Giống đu đủ Đài Loan được trồng phổ biến ở Việt Nam hiện nay, là giống lai F1 nhập của Đài Loan, cây sinh trưởng khoẻ, có khả năng chống chịu bệnh virus cao, cho năng suất quả 60-70kg/cây. Đu đủ Đài Loan cho thịt quả màu vàng cam, ngọt, thơm, mềm mà không nát, vỏ quả cứng dễ bảo quản và vận chuyển. Quả nặng trung bình 1,5kg, song có quả đạt 3kg.
– Ngâm ủ hạt giống: Chọn hạt giống có tỷ lệ nảy mầm cao, ngâm hạt vào nước, loại bỏ các hạt lép lửng, chỉ lấy các hạt chắc mẩy chìm dưới nước. Ngâm hạt trong nước ấm 3 sôi 2 lạnh trong 5 giờ rồi tiến hành ủ hạt trong bao tải đay ẩm. Thời gian ủ 4-5 ngày, hàng ngày nhặt các hạt nứt nanh nảy mầm mang gieo.
– Làm bầu gieo cây giống: Dùng túi nilon kích thước 12x7cm (có đục lỗ thoát nước), lấy đất phù sa hay thịt nhẹ, làm đất nhỏ kỹ, trộn phân chuồng hoai mục với tỷ lệ 3 đất 1 phân cho vào đầy túi. Mỗi bầu túi gieo một hạt, ấn nhẹ hạt vào trong bầu và phủ ít đất mịn lên trên. Gieo hạt xong cần tưới ẩm. Xếp các bầu cây vào khay, để ở nơi có mái che nắng mưa cho cây, nếu có điều kiện gieo trong nhà lưới là tốt nhất.
Tưới hàng ngày cho cây đủ ẩm bằng bình bơm, khi cây có 2-4 lá thật thì 2 ngày tưới 1 lần, điều chỉnh giàn che để cây con có đủ ánh sáng, cây sinh trưởng mới tốt, cây mọc thẳng và cứng cáp. Làm sạch cỏ và phòng trừ sâu bệnh hại cho cây con. Khi cây có 4-5 lá thật, cao 15-20cm có thể xuất vườn. Đu đủ Đài Loan cho năng suất cao và chất lượng quả rất tốt, song là cây giống lai F1 nên hạt không dùng để gieo làm giống được.
Có thể trồng đu đủ vụ xuân (tháng 3-4) hay vụ thu (tháng 9-10). Đu đủ sau trồng 2,5 tháng thì ra hoa, sau trồng 7 tháng thì cho thu hoạch quả xanh, thu hoạch quả chín thì sau 9 tháng.
Trồng đu đủ theo hố, kích thước dài/rộng/sâu là 60/60/30cm, khoảng cách trồng 2,5x2m (khoảng 2.000 cây/ha). Sau khi đào hố, tiến hành bón lót. Mỗi hố bón 10-15kg phân chuồng, 0,5kg lân, 0,2kg kali, 0,5kg vôi bột. Trộn đều tất cả phân với đất mặt rồi lấp đầy hố trồng.
Đặt bầu cây giữa hố, dùng dao sắc rạch nhẹ gỡ bỏ bầu nilon (không làm vỡ bầu), vun đất quanh bầu, nén chặt gốc và tưới đủ ẩm cho cây. Dùng rơm rạ hay bèo phủ giữ ẩm cho đất. Khi cây bén rễ sinh trưởng tốt, cắm cọc ghì cây để giữ cây khỏi đổ qua mưa gió bão, khi cây lớn nới dần dây buộc.
Bón thúc 3 lần trong năm đầu: lần 1 sau trồng 4-6 tuần, lần 2 khi cây ra hoa kết quả, lần 3 khi quả lớn. Mỗi lần bón 200g urê, 100g lân, 200g kali. Hoà toàn bộ phân vào nước, tưới xung quanh và cách gốc 30-40cm. Khi cây mang quả nặng cần cắm cọc chống gió bão cho đu đủ, cắt bỏ lá già gần gốc, khơi rãnh thoát nước chống úng cho cây; làm sạch cỏ dại, xới xáo cho đất thông thoáng. Mùa khô cần ủ rơm rạ quanh gốc giữ ẩm cho cây. Năm sau, cây đu đủ thường phát triển kém đi, chọn để lại những cây khoẻ, loại bỏ cây yếu kém và trồng thế bằng cây con mới. Chế độ chăm sóc năm sau không khác gì năm đầu.
Trong quá trình sinh trưởng, đu đủ có thể bị một số sâu hại như rệp sáp, bọ nhảy, bọ xít, nhện đỏ… phá. Có thể phun Decis 2,5 ND (nồng độ 0,1%), Trebon (1%) khi mật độ sâu hại cao. Các bệnh hại đu đủ như virus xoăn ngọn đốm vàng, bệnh phấn trắng, bệnh thán thư… Để phòng tránh bệnh nên thực hiện tốt luân canh cây trồng, chọn trồng giống kháng bệnh, bón cân đối NPK để cây khoẻ, chống chịu bệnh tốt. Phát hiện sớm bệnh để phun Daconil, Topsin hay Zineb, Mancozeb (đối với các bệnh nấm phấn trắng hay thán thư)h
Đu đủ sau trồng 7 tháng có thể thu hoạch quả làm rau xanh, thu quả chín sau trồng 9-10 tháng. Quả chín, nên thu quả khi trên quả đã xuất hiện các sọc vàng nhạt, lúc này vật chất khô trong quả đã tích luỹ tối đa để khi làm chín, quả đạt chất lượng thương phẩm tốt, song không bị quá xanh, ăn sẽ nhạt. Mỗi cây có thể cho thu hoạch trung bình 70kg quả, cây cho thu hoạch cao có thể đạt 100-120kg quả/cây.
Đu đủ Đài Loan dễ trồng, vốn đầu tư thấp, ít sâu bệnh nhưng lại cho năng suất cao. Mô hình kinh tế này đang được bà con nông dân chú ý.
Theo nhiều người dân Khánh Vĩnh (Khánh Hòa), chuyện trồng đu đủ giống Đài Loan không còn mới. Một số hộ dân vẫn trồng trong vườn nhà để phục vụ cho cuộc sống hàng ngày. Tuy nhiên, trồng đu đủ Đài Loan mang lại giá trị kinh tế cao vẫn còn hiếm. Ông Ngô Văn Tú – Chủ tịch Hội Nông dân xã Sông Cầu, giới thiệu với chúng tôi gia đình anh Nguyễn Văn Khoa ở thôn Đông trồng đu đủ Đài Loan có thu nhập cao. Đây là mô hình trồng đu đủ Đài Loan đầu tiên có hiệu quả và được nhiều nông dân chú ý. Mô hình kinh tế này đã từng được Hội Nông dân xã Sông Cầu giới thiệu với Hội Nông dân huyện Khánh Vĩnh nhằm tạo hướng làm ăn mới cho bà con nông dân.
Đu đủ Đài Loan dễ trồng, ít sâu bệnh nhưng cho thu nhập khá. Đặc điểm của giống đu đủ này là cây thấp, ra hoa quanh năm, trái rất sai và to. Nếu điều kiện chăm sóc tốt, mỗi cây ra 1 đợt trung bình từ 30 quả trở lên. 1 quả thường có trọng lượng khoảng 1,5 – 2kg. Anh Khoa cho biết, anh lập vườn đu đủ vào tháng 12-2005, diện tích 0,5 ha, trồng khoảng 700 gốc. Đến thời điểm này, vườn đu đủ cho trái đã gần 3 tháng. Anh thu nhập bình quân mỗi tháng 5 triệu đồng. Lái buôn đặt mua sản phẩm tận vườn nhưng không có để bán. Do đặc điểm trái to, ruột tím, giòn và khi chín có màu sắc đẹp hơn đu đủ thường nên được nhiều người mua, nhất là trong các dịp lễ, Tết.
Kỹ thuật trồng đu đủ tím rất đơn giản. Giống bán nhiều tại các đại lý hạt giống, giá 1.000 đồng/hạt. Ươm hạt giống trong bọc ni lông, mầm phát triển khoảng 1,5 tháng thì mang ra vườn trồng (đất đã canh tác). Cây đu đủ phát triển khoảng 8 tháng thì cho quả. Ngoài việc làm cỏ sạch sẽ, bón lót phân chuồng khi trồng và phân hóa học theo định kỳ 3 tháng 1 lần, thì không mất thời gian chăm sóc nhiều. Đặc biệt, cây đu đủ quanh năm hầu như không có sâu bệnh. Thỉnh thoảng do thời tiết xấu nên trên lá có xuất hiện nhện tím, chỉ cần phun thuốc nhẹ, nhện tím chết rất nhanh.
Thông tin liên hệ
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
Địa chỉ: Trâu Quỳ – Gia Lâm – Hà Nội
Điện thoại : 0333171092
Hỗ trợ kỹ thuật/ đặt hàng : 24/7
- Hotline: 0333 171 092

CÂY VẢI THIỀU
Vải là cây có giá trị dinh dưỡng và kinh tế cao, vải thiều được trồng nhiều ở Hải Dương và Bắc Giang cho năng suất cao suốt nhiều năm qua. Đây được xem là giải pháp tăng trưởng kinh tế của người dân ở nhiều khu vực. Tuy nhiên, nếu áp dụng đúng kỹ thuật trồng cây vải thiều và có quy trình chăm sóc vải thiều hợp lý, bà con nông dân có thể trồng vải thiều ở mọi nơi trên đất nước với mức năng suất cao nhất.
1, Tiêu Chuẩn Chọn Giống:
Cây giống trồng theo tiêu chuẩn ngành 10 TCN – 2001, cụ thể: cây giống nhân bằng phương pháp ghép được trồng trong túi bầu polietylen có kích thước tối thiểu: đường kính x chiều cao là 10 x 22cm. Cây giống phải có sức tiếp hợp tốt, cành ghép và gốc ghép phát triển đều nhau, phần vết ghép đã được tháo bỏ hoàn toàn dây ghép, có bộ rễ phát triển tốt, sinh trưởng khoẻ, không mang theo những loại sâu bệnh nguy hiểm, có đường kính gốc ghép cách mặt đất 2 cm là 0,8 – 1 cm, đường kính cành ghép từ 0,5 – 0,7cm, chiều dài cành ghép từ 30 – 40 cm và có từ 2 – 3 cành cấp 1 trở lên.
2, Thời Vụ và Mật Độ Trồng:
Vải thiều có thể trồng được quanh năm, nhưng có 2 thời điểm trồng thích hợp nhất là vụ xuân tháng 2 – 4 và vụ thu tháng 8 – 10 dương lịch. Tuỳ thuộc vào giống, độ màu mỡ của đất đai, điều kiện khí hậu cũng như khả năng thâm canh, mức độ đầu tư mà xác định mật độ trồng và khoảng cách trồng vải thiều Thanh Hà hợp lý. Khoảng cách trồng vải thích hợp là 7m x 7m hoặc 8m x 8m (mật độ 205 cây và 156 cây/ha). Trong điều kiện thâm canh cao, có thể trồng với khoảng cách 3m x 4m hay 4m x 6m (mật độ 832 cây và 416 cây/ha) hoặc trồng với mật độ trên nhưng đến khi giao tán cách 1 cây chặt bỏ 1 cây còn lại khoảng cách 4m x 6m hay 6m x 8m (mật độ 416 cây và 208 cây/ha) để khai thác tiềm năng cho sản lượng cao trong những năm đầu của chu kỳ kinh doanh do mật độ cao mang lại.
3, Làm Đất Và Đào Hố Trồng:
Đất được lên luống để dễ thoát nước chống ngập úng. Khi cần thiết phải xử lý các nguy cơ tiềm ẩn từ đất (dư lượng kim loại nặng, nitrate, xói mòn, ngập úng… ảnh hưởng đến cây trồng và sức khỏe người tiêu dùng), tổ chức và cá nhân SX phải được sự tư vấn của nhà chuyên môn và phải ghi chép, lưu trong hồ sơ các biện pháp xử lý. Trong vùng sản xuất vải thiều Thanh Hà hạn chế chăn thả vật nuôi gây ô nhiễm nguồn đất, nước. Nếu bắt buộc phải chăn nuôi thì phải có chuồng trại và có biện pháp xử lý chất thải đảm bảo không gây ô nhiễm môi trường và sản phẩm sau thu hoạch. – Đào hố trồng vải phải dựa trên nguyên tắc: đất xấu đào to, đất tốt đào nhỏ. Thông thường kích thước hố: dài x rộng x sâu là: 0,8cm x 0,80m x 0,6cm, vùng đồi đất xấu cần đào hố to hơn, kích thước tương ứng là: 1m x 1m x 0,8m.
4, Phân Bón Lót:
Bón lót: cho 1 hố: 30-50 kg phân chuồng; 0,7-1,0 kg supe lân; 0,5 kg vôi bột. – Khi đào: để lớp đất mặt một bên, lớp đất dưới một bên. Lớp đất mặt trộn với toàn bộ lượng phân bón lót và lấp lên đến miệng hố, lớp đất dưới đáy xếp thành vồng xung quanh hố. Công việc chuẩn bị hố trồng, bón lót được tiến hành trước khi trồng 1 tháng.
5, Kỹ Thuật Trồng Cây Vải Thiều:
Khơi một hố nhỏ chính giữa hố đào, xé bỏ túi bầu và nhẹ nhàng đặt cây xuống hố, đặt bầu cây giống vào sao cho cổ rễ bằng hoặc thấp hơn mặt đất 2 – 3 cm, lấp đất và dùng tay nén chặt xung quanh gốc. Cắm cọc và dùng dây mềm buộc cố định cây để tránh gió lay đứt rễ. Cần tủ gốc giữ ẩm cho cây sau khi trồng bằng rơm rạ hoặc cỏ khô rộng 0,8 – 1,0m; dày 7 – 15cm, cách gốc 5 – 10 cm. Vào mùa nắng nên dùng rơm rạ, cỏ khô, thân cây đậu đỗ… để tủ gốc giữ ẩm cho cây. Ngoài việc giữ ẩm cho cây biện pháp này còn giúp hạn chế sự phát triển của cỏ dại.
6, Kỹ Thuật Chăm Sóc Cây Vải Thiều:
6.1 Kỹ thuật chăm sóc định kỳ:
Tưới nước: cần cung cấp đủ nước cho cây nhất là trong mùa khô, khi trái đang lớn và lúc quả sắp chín. Phòng trừ cỏ dại: Phủ gốc chè bằng cỏ, rác, cây phân xanh… để hạn chế cỏ dại; xới phá váng sau mỗi trận mưa to. Làm cỏ vụ xuân tháng 1-2 và vụ thu tháng 8-9, xới sạch toàn bộ diện tích một lần/vụ; một năm xới gốc 2-3 lần.
6.2 Kỹ thuật Cắt tỉa, tạo hình:
Cắt tỉa tạo hình cho vườn cây kiến thiết cơ bản:
• Tạo cành cấp 1: Khi cây con đạt chiều cao 45 – 50 cm, cần bấm ngọn để tạo cành cấp 1. Chỉ để lại 3 – 4 cành cấp 1 phân bố tương đối đều về các hướng. Các cành cấp 1 này thường chọn cành khoẻ, ít cong queo, cách nhau 7 – 10cm trên thân chính và tạo với thân chính một góc xấp xỉ 450 – 600 để khung tán đều và thoáng.
• Tạo cành cấp 2: Khi cành cấp 1 dài 25 – 30 cm, ta bấm ngọn để tạo cành cấp 2. Thông thường trên cành cấp 1 chỉ giữ lại 3 cành cấp 2 phân bố hợp lý về góc độ và hướng.
• Tạo cành cấp 3: Cành cấp 3 là những cành tạo quả và mang quả cho những năm sau. Các cành này phải khống chế để chúng không giao nhau và sắp xếp theo các hướng khác nhau để cây quang hợp được tốt.
* Cắt tỉa hàng năm cho vườn vải thiều kinh doanh:
– Cắt tỉa vụ xuân: được tiến hành vào giữa tháng 2 đến giữa tháng 3; cắt bỏ những cành xuân chất lượng kém, cành mang sâu bệnh và những cành mọc lộn xộn trong tán, những chùm hoa nhỏ, thưa, mọc sâu trong tán, chùm hoa bị sâu bệnh. Với cây khoẻ mạnh, chăm sóc tốt thì có thể tỉa bỏ 20 – 30% số chùm hoa, những cây yếu cần tỉa bỏ nhiều hơn.
– Cắt tỉa vụ hè: được tiến hành giữa tháng 5 đến đầu tháng 6; cắt bỏ những cành hè mọc nhỏ, yếu, mọc quá xít nhau, chỉ để lại 1 – 2 cành khoẻ trên cành mẹ. Đồng thời với việc tỉa cành là cắt bỏ những chùm chùm quả nhỏ, sâu bệnh.
– Cắt tỉa vụ thu: được tiến hành sau khi thu quả vào cuối tháng 6 đến đầu tháng 7; tỉa bỏ các cành khô, cành sâu bệnh và các cành hè mọc quá dài. Khi lộc thu hình thành mọc dài khoảng 10 cm, tỉa bỏ những mầm yếu, mọc không hợp lý và chọn để lại 1 – 2 cành thu trên mỗi cành mẹ.
6.3 Kỹ thuật Bón phân Cho Cây Vải Thiều:
Giai đoạn kiến thiết cơ bản : Hàng năm cần bón thúc cho vải 3 – 4 đợt.
Đợt 1 vào tháng 2 để thúc đẩy ra cành mùa xuân;
Đợt 2 vào tháng 5 để thúc đẩy ra cành mùa hè.
Đợt 3 vào tháng 8 để thúc đẩy ra cành mùa thu.
Đợt 4 vào vụ đông (tháng 11) bón supelân và kaliclorua tăng cường khả năng chống rét cho cây.
Trong thời kỳ này cứ cách 1 năm lại bón cơ bản cho cây thêm phân hữu cơ và vôi bột vào tháng 7 và tháng 8.
• Liều lượng bón: Lượng bón cho cây vải năm thứ nhất là:
+ Đạm U rê: 0,1 – 0,15 kg/ cây + Lân Supe: 0,3 – 0,5 kg/cây
+ Kalichlorua: 0,1 – 0,15 kg/cây. Chia đều cho các lần bón.
– Từ những năm sau lượng bón tăng 40 – 60% so với năm trước tuỳ thuộc vào tình hình sinh trưởng của cây.
– Lượng bón cho năm bón cơ bản (cách 1 năm bón 1 năm) vào tháng 7 – 8 là:
+ Phân chuồng: 30 – 50 kg/ cây + Vôi bột: 0,3 – 0,5 kg/cây
• Phương pháp bón phân:
+ Hoà phân vô cơ với nước phân chuồng ủ kỹ để tưới cho cây cách gốc 15 – 20 cm.
+ Cuốc 3 – 4 hố sâu 5 – 7 cm xung quanh tán, bón phân rồi lấp đất. + Rắc xung quanh hình chiếu tán cách gốc 15 – 20cm khi trời có mưa rào hoặc tưới nước.
+ Giai đoạn kinh doanh: Từ năm thứ 3 trở đi:
– Lần 1: Bón giai đoạn đậu quả (phân quả xong, quả bằng hạt mây): 20% đạm urê + 35% Neb-26 + 100% NPK(16-16-8+13S) + 40% kaliclorua.
– Lần 2: Bón thúc quả giúp quả phát triển nhanh, chống rụng quả (quả tạo cùi được 1/3 hạt): 13% đạm urê + 35% Neb-26 + 60% kaliclorua.
– Lần 3: Bón sau khi thu hoạch quả xong 15 ngày, thúc ra lộc thu (thu hoạch xong, tỉa cành, tạo tán xong): 67% đạm urê + 0,6 ml Neb-26. (Đối với cây vải trên 15 năm tuổi bón: 3 kg Urê + 200 ml Neb-26 + 15 kg NPK (16-16-8+13S) + 10 kg kaliclorua/sào.
Bón làm 3 đợt:
Đợt 1 quả bằng hạt mây bón 0,6 kgUre+0,7ml Neb-26+15 kgNPK+4 kg kali/sào;
Đợt 2 quả tạo cùi bón 0,4kg Ure+0,7ml Neb-26+6kg kali/sào;
Đợt 3 sau thu hoạch 15 ngày bón 2 kg Ure+0,7 kg Neb-26/sào.
• Cách bón: – Bón phân hữu cơ: đào rãnh xung quanh cây theo hình chiếu của tán với bề mặt rãnh rộng 20 – 30 cm, sâu 30 cm, rải phân, lấp đất và tưới nước giữ ẩm. Hoặc có thể đào 3 rãnh theo hình vành khăn xung quanh tán để bón, năm sau bón tiếp phần còn lại.
– Bón phân vô cơ: khi đất ẩm chỉ cần rải phân lên mặt đất theo hình chiếu của tán, sau đó tưới nước để hoà tan phân. Khi trời khô hạn cần hoà tan phân trong nước để tưới hoặc rải phân theo hình chiếu của tán, xới nhẹ đất và tưới.
7, Phòng Trừ Sâu Bệnh Cho Cây Vải Thiều:
Bọ xít nâu (Tessaratoma papillosa Drury):
– Phòng trừ:
+ Vụ đông, rung cây vào buổi sáng sớm khi lá còn ướt sương cho bọ xít rơi xuống, tập trung lại và đốt.
+ Ngắt các lá có ổ trứng ở mặt dưới đem tiêu huỷ
+ Phun thuốc diệt bọ xít non bằng Dipterex 0,3%; Sherpa 0,2%. Sâu đục đầu quả (Conopomopha sinensis Bradley):
– Phòng trừ:
+ Quét dọn cành lá khô, quả rụng làm giảm nguồn sâu
+ Khống chế lộc đông.
+ Phun thuốc phòng trừ vào các đợt cuối các tháng 3, 4, 5 và trước thu hoạch 15 – 20 ngày bằng Regent 0,05% để phòng trừ. Rệp hại hoa, quả non (Ceroplastes ceriferus Anderson):
– Phòng trừ: Sử dụng các loại thuốc ít ảnh hưởng đến hoa, quả non như Trebon 0,2%; Sherpa 0,2% phun kép 2 lần, lần 1: khi rệp xuất hiện, lần 2: sau 5 – 7 ngày vào lúc chiều mát. Sâu đục thân cành (Apriona germani Hope):
– Phòng trừ:
+ Phát hiện sớm vết đục, dùng dây thép nhỏ luồn vào lỗ đục để bắt sâu non
+ Sau thu hoạch quét vôi vào gốc cây để diệt trứng
+ Phun các loại thuốc xông hơi như Ofatox 0,1%; Sumicidin 0,2% sau sau đó dùng đất dẻo bít miệng lỗ lại để diệt sâu. Ngài chích hút (Lagoptera dotata Fabricius):
– Phòng trừ:
+ Xông khói xua đuổi
+ Bẫy ngài bằng lồng lưới
+ Bẫy bằng bả hoá học: Naled 5% + Metyl Eugenol 95% + dịch nước cam, dứa, chuối, mía, mít (100m2/1 bả). Nhện lông nhung hại vải (Eriophyes litchii Keifer):
– Phòng trừ:
+ Thu gom các lá rụng và cắt bỏ các cành bị hại nặng đem đốt. Sau thu quả và vụ đông cắt tỉa cho cây thông thoáng, làm vệ sinh vườn để giảm bớt điều kiện hoạt động của nhện.
+ Sử dụng thuốc: Regent 0,1%; Pegasus 0,1%; Ortus 0,1% có tác dụng diệt nhện trưởng thành tốt. Phun cho mỗi đợt lộc 2 lần: lần 1 nhú lộc, lần 2 lộc ra rộ. Câu cấu hại vải (Xanthochellus sp):
– Phòng trừ: Sử dụng các loại thuốc Sherpa 0,1%; Sumicidin 0,1%, supraside 0,15% phun vào lúc chiều mát hoặc sáng sớm. Bệnh mốc sương (Pseudoreronospora sp):
– Phòng trừ:
+ Sau thu hoạch cắt tỉa cành khô, cành bệnh, tiêu hủy để hạn chế nguồn bệnh. Phun phòng bằng Boocdo (1%), Oxiclorua Đồng (0,3%). Khi thấy xuất hiện bệnh trên hoa quả, dùng Ridomil MZ-72 (0,2%) để phòng trừ. Bệnh sém mép lá (Gloeosporium sp):
– Phòng trừ:
+ Cắt bỏ những cành lá bị bệnh đem đốt tránh lây lan nguồn bệnh.
+ Phun Boocdo 1%, Ridomil MZ-72 0,2%. Bệnh thán thư (Colletotrichum gloeosporioides Penz.)
– Phòng trừ:
+ Sau thu hoạch cắt tỉa cành khô, cành bệnh, gom lại và tiêu hủy.
+ Phun phòng thuốc vào vụ thu đông bằng Score 0,05%, Oxiclorua Đồng 0,3%, Bavistin 0,1%.
8, Thu Hoạch và Bảo Quản:
Chấm dứt phun xịt thuốc bảo vệ thực vật và chất kích thích sinh trưởng trước khi thu hoạch vải thiều 10 – 15 ngày
– Nên thu hoạch khi quả vải thiều đạt độ chín sinh lý để quả vải thiều có chất lượng ngon nhất và bảo quản lâu hơn. Thời điểm thu hoạch vải thiều tốt nhất là vào lúc sáng sớm hoặc chiều mát. Tránh ánh nắng gay gắt chiếu trực tiếp vào trái làm tăng nhiệt độ trong quả, gây mất nước ảnh hưởng đến chất lượng và thời gian bảo quản.
– Dụng cụ thu hoạch quả vải thiều như kéo cắt cành phải sắc, bén. Chùm quả sau khi cắt được đựng trong giỏ, sọt, để trong mát, phân loại sơ bộ và vận chuyển ngay về nhà đóng gói càng sớm càng tốt. Các dụng cụ như dao, kéo, giỏ, sọt… được dùng trong thu hoạch vải thiều nhiều lần phải được chùi rửa, vệ sinh, sát trùng, bảo quản cẩn thận.
– Sản phẩm vải thiều sau thu hoạch không được để tiếp xúc trực tiếp với đất, hạn chế để qua đêm.
– Không chất quả vải thiều quá đầy giỏ, sọt khi vận chuyển, giỏ, sọt phải được bao lót kỹ, che phủ bằng giấy hoặc lá để tránh ánh nắng chiếu trực tiếp vào quả và tổn thương quả do va chạm trong khi vận chuyển.
9, Kinh nghiệm và Thị Trường:
Cỏ dại cạnh tranh dinh dưỡng với cây vải thiều và là nơi trú ẩn của sâu bệnh. Trước mỗi đợt bón phân cần làm sạch cỏ xung quanh gốc. Phải dọn dẹp, làm sạch cỏ trong vườn, hạn chế tối đa việc sử dụng thuốc trừ cỏ nhằm hạn chế khả năng ô nhiễm đất do thuốc. Nếu dùng chỉ được phép dùng các loại thuốc nằm trong danh mục cho phép của Bộ Nông nghiệp & PTNT, nếu sử dụng thuốc diệt cỏ để xử lý cỏ dại trong vườn thì phải ghi chép và lưu giữ trong hồ sơ của hộ gia đình, HTX… ngày phun, loại thuốc và liều lượng đã sử dụng.
* Cam Kết Chỉ Bán Giống Cây Tốt, Đảm Bảo Chuẩn Cây Giống, Chất Lượng Cao, Sạch Sâu Bệnh Đem Lại Hiệu Quả Kinh Tế Cao.
Thông tin liên hệ
TRUNG TÂM SẢN XUẤT VÀ CUNG CẤP CÂY GIỐNG – HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP 1 VIỆT NAM
Địa chỉ: Trâu Quỳ – Gia Lâm – Hà Nội
ống chất lượng cao
- Hotline: 0333 171 092

TÁO ĐÀI LOAN
Đặc điểm:
Giống Táo Đại có khả năng sinh trưởng và phát triển mạnh phân cành trung bình, lá to hơi vặn, xanh vừa. – Giống Đại táo là giống chín muộn, thời gian thu hoạch quả từ tháng 20/1- 25/2, chín vào dịp tết âm lịch .
Dạng trái hình tháp, đáy trái rộng. Vỏ trái màu xanh nhạt, khi chín ngả màu vàng. Năng suất cao đạt từ 10-15 tấn/ 1 ha
Thời vụ trồng:
Miền Bắc: trồng từ tháng 11 – tháng 4 năm sau song tốt nhất là vào tháng 2, tháng 3 (dịp tiết lập xuân). Các tỉnh phía Nam trồng vào mùa mưa (tháng 5 đến tháng 8).
Cây táo lai lê Đài Loan giống là cây ghép nên khhi trồng sẽ cho quả ngay trong năm, gốc cây hạt nên gốc rất bền, cây có tuổi thọ cao.
Chiều cao: Cây có chiều cao 30cm đến 40cm
Mật độ: Khoảng cách cây cách cây từ 3 đến 4m
Thu hoạch: Ngay trong năm đầu tiên
* Cam Kết Chỉ Bán Giống Cây Tốt, Đảm Bảo Chuẩn Cây Giống, Chất Lượng Cao, Sạch Sâu Bệnh Đem Lại Hiệu Quả Kinh Tế Cao.
Thông tin liên hệ
TRUNG TÂM SẢN XUẤT VÀ CUNG CẤP CÂY GIỐNG – HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP 1 VIỆT NAM
Địa chỉ: Trâu Quỳ – Gia Lâm – Hà Nội
Điện thoại : 0333171092
Hỗ trợ kỹ thuật/ đặt hàng : 24/7
- Hotline: 0333 171 092

TÁO ĐÀO VÀNG
Táo Đào Vàng là giống táo có quả to, ăn có vị ngọt, giòn, màu sắc đẹp, ít bị nhiễm sâu bệnh, đặc biệt thích hợp với chất đất vườn đồi, chịu hạn, thâm canh tốt, cho năng suất, hiệu quả kinh tế cao. Táo có thể ở sống nhiều loại đất nhưng thích hợp đất thịt pha cát, phù sa ven song. Nhiệt độ thích hợp từ 25 – 320C, cần nhiều ánh sáng và đủ ẩm, pH từ 5-7. Bộ rể phát triển mạnh, ăn sâu nên chống gió bão tốt, có thể dùng làm cây chắn gió.
1, Tiêu Chuẩn Chọn Giống:
Ở nước ta có nhiều giống táo như táo chua, táo Thiện Phiến ngọt, táo Gia Lộc, mới nhập vào giống táo Thái Lan. Một số giống chọn lọc trong nước như táo số 12, số 32, táo Đào Tiên… Táo có thể nhân giống bằng hạt, cắm hom, chồi rễ, chiếc và ghép. Nhân giống bằng hạt biến dị nhiều nên hiện chỉ dùng làm gốc ghép. Các phương pháp cắm hom, dùng chồi rễ hoặc chiết còn dùng nhưng ít. Phổ biến hiện nay là phương pháp ghép mắt và ghép áp.
2, Thời Vụ và Mật Độ Trồng:
Thời vụ trồng tốt là cuối mùa mưa, nên trồng tháng 11-12 vì lúc này trời ấm, sang mùa Xuân năm sau cây phát triển nhanh. Trồng vào đầu mùa Xuân cũng tốt. Trồng theo hàng hoặc theo ô vuông, khoảng cách cây 4-5m. Để tiết kiệm đất có thể trồng dày hơn, khi cây táo lớn thì đốn bỏ bớt.
3, Làm Đất Và Đào Hố Trồng:
Làm sạch cỏ dại, cày bừa kĩ. Khi trồng trên luống đào hố 40 x 40 x 40 cm trước khi trồng khoảng một tháng. Sau đó bón phân cho mỗi hố 1kg phân hữu cơ sinh học Better HG01, 1 kg super lân và 0,2 kg Better NPK 16-12-8-11+TE, đắp mô rộng 60 – 80 cm, cao 20 – 30 cm.
4, Phân Bón Lót:
Bón lót cho mỗi hố 20-30kg phân hữu cơ hoai, có thể trộn thêm 1kg vôi và 0,5kg super lân. Đào hố và bón phân lót trước khi trồng 20-30 ngày, trồng cây trong bầu để có tỷ lệ sống cao.
5, Kỹ Thuật Trồng Cây Táo Đào Vàng:
Vét 1 hố nhỏ ở giữa ụ, đặt bầu cây ngang với mặt ụ, vun đất nén chặt xung quanh bầu.Phủ rơm rắc xung quanh gốc một lớp dày 2-3cm. Tưới ngay sau trồng mỗi cây 2-3 gáo nước, trời mưa không nên tưới.
6, Kỹ Thuật Chăm Sóc Cây Táo Đào Vàng:
6.1 Kỹ thuật chăm sóc định kỳ:
Tưới nước: cần cung cấp đủ nước cho cây nhất là trong mùa khô, khi trái đang lớn và lúc quả sắp chín. Phòng trừ cỏ dại: Phủ gốc bằng cỏ, rác, cây phân xanh… để hạn chế cỏ dại; xới phá váng sau mỗi trận mưa to. Làm cỏ vụ xuân tháng 1-2 và vụ thu tháng 8-9, xới sạch toàn bộ diện tích một lần/vụ; một năm xới gốc 2-3 lần.
6.2 Kỹ thuật Cắt tỉa, tạo hình:
Trồng táo phải đốn để cho cây trẻ lại mới có năng suất và chất lượng tốt. Có hai cách đốn là đốn phớt và đốn đau: Đốn phớt làm hàng năm sau mỗi vụ thu hoạch. Cắt các cành đã cho quả chỉ để lại 1 đoạn 20-30cm. Trên đầu cành này sẽ cho nhiều cành nhỏ, có thể tỉa bớt chỉ để vài cành phân bố đều trên tán cây. Đốn đau nhằm mục đích tạo tán từ khi cây còn nhỏ trên một năm tuổi đến khi lớn. Cắt cụt hết các loại cành, chỉ để lại một đoạn gốc của vài cành lớn đã ra trong năm trước, cây sẽ cho nhiều cành mới trẻ hơn, cho năng suất và chất lượng quả tốt hơn.
6.3 Kỹ thuật Bón phân Cho Cây Táo Đào Vàng:
Bón phân: Trồng được 20-30 ngày có thể tưới nước phân pha loãng, mỗi tuần tưới 1 lần trong 1-2 tháng đầu. Sau đó định kỳ bón thúc 1 lần bằng phân hỗn hợp NPK và các loại phân bón lá bổ sung khác. Lượng phân NPK Sitto Phat 16-16-8-15SiO2+TE bón mỗi lần từ 0,2-1,5kg/gốc tuỳ cây nhỏ hoặc lớn. Dùng cuốc xới đất xung quanh gốc theo hình chiếu tán cây sâu 5-10cm, rải phân, lấp đất rồi tưới nước. Hàng năm bón thêm phân hữu cơ và bồi đất vào gốc.
Cách bón:
Lần 1: Ngay sau khi đốn táo ta xới xung quanh gốc, bón 10-20kg phân chuồng + Sitto Phat 16-16-8-15SiO2+TE với liều lượng 1kg/gốc kết hợp phun phân bón lá NANO-S với liều lượng 30ml cho bình 16 lít phun đều trên cây lá để cây sinh trưởng và phát triển thân cành lá tốt, giúp cây chống chịu hạn tốt hơn.
Lần 2: Trước khi cây ra hoa rộ, bón phân Sitto Phat 16-16-8-15SiO2+TE với liều lượng 1-1,5kg/gốc, kết hợp phun phân bón lá Amino Kyto (Thần Nông 888) với liều lượng 30ml cho bình 16 lít phun ướt đều mặt lá để tăng hệ miễn dịch, hạn chế nấm bệnh phun định kỳ 7 ngày/lần (2-3 lần).
Lần 3: Sau khi cây đậu quả xong, bón phân Sitto Phat 16-8-16-12SiO2+TE với liều lượng 1-1,5kg/gốc tùy theo số lượng quả trên cây mà số lượng bón tăng hay giảm, kết hợp phun phân bón lá Caciul-Boron với liều lượng 30ml + Vita Plant 20gr/ bình 16 lít phun ướt đều mặt lá để tăng khả năng thụ phấn và đậu trái và phun định kỳ 7 ngày/lần (2-3 lần).
7, Phòng Trừ Sâu Bệnh Cho Cây Táo Đào Vàng:
Ruồi đục trái (Bactrocera dorsalis) Ruồi trưởng thành có màu nâu lợt, đẻ trứng vào vỏ trái táo khi sắp chín, trứng nở thành dòi đục vào bên trong thịt trái và sẽ làm nhộng trong đất. Biện pháp phòng trị: Nên thu họach trái sớm trước khi chín. Thu gom và tiêu hủy trái bị nhiễm. Dùng bẫy mồi (sùng cây é tía, khóm, chuối,…trộn với thuốc Regent 0,3G), hoặc dùng Vizubon D, Ruvacon.
Rệp sáp Gây hại bằng cách chích hút trên các đọt non, cuống hoa, cuống tar1i non làm cho đầu cành bị quăn queo, không phatù triển, hoa và trái bị rụng. Biện pháp phòng trị: Sử dụng thuốc Actata, Applaud, Admire,…để trị và rải Regent dưới gốc để diệt và đuổi kiến. c. Sâu đục trái Thành trùng là lọai bướm nhỏ màu đen, họat động về đêm, đẻ trứng trên trái non, trứng nở ra sâu, sâu có màu hồng, đầu nhỏ màu nâu, đục vào trong trái để ăn. Sâu làm nhộng trong các lá chung quanh. Biện pháp phòng trị: Sử dụng thuốcRegent 800 WG, Padan 95 SP,…. khi trái còn non.
Bệnh thối trái (do nhiều lọai nấm gây ra) – Nấm Phytopthora cactorum: Bệnh gây thối trái nặng trong mùa mưa, trên trái già sắp chín. Vùng thối ướt nước, có màu nâu nhạt, sau đó sậm màu, nâu dần và thối nhũn. Bệnh lan khắp trái làm cho trái rụng. Bệnh còn có thể gây thối cổ rễ. – Nấm Rhizopus arrhizus: Bệnh làm cho vỏ trái bị thối nâu dễ bong ra, thịt trái bị thối nhũn, chua, không có mùi hôi, phủ lớp tơ đen dày đặc trên trái và lan sang các trái khác lân cận. Biện pháp phòng trị: + Thu gom và tiêu hủy trái bị bệnh + Trị: sử dụng thuốc để phun như Benomyl, Ridomyl, Aliette,….
Bệnh thối nhũn trái (do nấm Penicillium expansum): Trái bị bệnh có vùng nhạt màu, mềm, sũng nước, bốc mùi hôi mốc rất mạnh. Vùng thối lan nhanh, làm trái bị nhũn ra. Biện pháp phòng trị: Tránh làm xây xát trái khi thu hoạch, lọai bỏ trái bị bệnh.
8, Thu Hoạch và Bảo Quản:
Từ khi ra hoa đến khi thu họach khoảng 4 tháng. Trái chín sẽ có da láng, chuyển sang màu nhạt hơn và có màu sáng, có mùi thơm. Có thể chia ra thu họach thành nhiều đợt do trái chín không tập trung.
* Cam Kết Chỉ Bán Giống Cây Tốt, Đảm Bảo Chuẩn Cây Giống, Chất Lượng Cao, Sạch Sâu Bệnh Đem Lại Hiệu Quả Kinh Tế Cao.
Thông tin liên hệ
TRUNG TÂM SẢN XUẤT VÀ CUNG CẤP CÂY GIỐNG – HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP 1 VIỆT NAM
Điện thoại : 0333171092
Hỗ trợ kỹ thuật/ đặt hàng : 24/7
- Hotline: 0333 171 092

CÂY TÁO THÁI
1, Tiêu Chuẩn Chọn Giống:
Ở nước ta có nhiều giống táo như táo chua, táo Thiện Phiến ngọt, táo Gia Lộc, mới nhập vào giống táo Thái Lan. Một số giống chọn lọc trong nước như táo số 12, số 32, táo Đào Tiên… Táo có thể nhân giống bằng hạt, cắm hom, chồi rễ, chiếc và ghép. Nhân giống bằng hạt biến dị nhiều nên hiện chỉ dùng làm gốc ghép. Các phương pháp cắm hom, dùng chồi rễ hoặc chiết còn dùng nhưng ít. Phổ biến hiện nay là phương pháp ghép mắt và ghép áp.
2, Thời Vụ và Mật Độ Trồng:
Thời vụ trồng tốt là cuối mùa mưa, nên trồng tháng 11-12 vì lúc này trời ấm, sang mùa Xuân năm sau cây phát triển nhanh. Trồng vào đầu mùa Xuân cũng tốt. Trồng theo hàng hoặc theo ô vuông, khoảng cách cây 4-5m. Để tiết kiệm đất có thể trồng dày hơn, khi cây táo lớn thì đốn bỏ bớt.
3, Làm Đất Và Đào Hố Trồng:
Làm sạch cỏ dại, cày bừa kĩ. Khi trồng trên luống đào hố 40 x 40 x 40 cm trước khi trồng khoảng một tháng. Sau đó bón phân cho mỗi hố 1kg phân hữu cơ sinh học Better HG01, 1 kg super lân và 0,2 kg Better NPK 16-12-8-11+TE, đắp mô rộng 60 – 80 cm, cao 20 – 30 cm.
4, Phân Bón Lót:
Bón lót cho mỗi hố 20-30kg phân hữu cơ hoai, có thể trộn thêm 1kg vôi và 0,5kg super lân. Đào hố và bón phân lót trước khi trồng 20-30 ngày, trồng cây trong bầu để có tỷ lệ sống cao.
5, Kỹ Thuật Trồng Cây Táo Thái:
Vét 1 hố nhỏ ở giữa ụ, đặt bầu cây ngang với mặt ụ, vun đất nén chặt xung quanh bầu.Phủ rơm rắc xung quanh gốc một lớp dày 2-3cm. Tưới ngay sau trồng mỗi cây 2-3 gáo nước, trời mưa không nên tưới.
6, Kỹ Thuật Chăm Sóc Cây Táo Thái:
6.1 Kỹ thuật chăm sóc định kỳ:
Tưới nước: cần cung cấp đủ nước cho cây nhất là trong mùa khô, khi trái đang lớn và lúc quả sắp chín. Phòng trừ cỏ dại: Phủ gốc bằng cỏ, rác, cây phân xanh… để hạn chế cỏ dại; xới phá váng sau mỗi trận mưa to. Làm cỏ vụ xuân tháng 1-2 và vụ thu tháng 8-9, xới sạch toàn bộ diện tích một lần/vụ; một năm xới gốc 2-3 lần.
6.2 Kỹ thuật Cắt tỉa, tạo hình:
Trồng táo phải đốn để cho cây trẻ lại mới có năng suất và chất lượng tốt. Có hai cách đốn là đốn phớt và đốn đau: Đốn phớt làm hàng năm sau mỗi vụ thu hoạch. Cắt các cành đã cho quả chỉ để lại 1 đoạn 20-30cm. Trên đầu cành này sẽ cho nhiều cành nhỏ, có thể tỉa bớt chỉ để vài cành phân bố đều trên tán cây. Đốn đau nhằm mục đích tạo tán từ khi cây còn nhỏ trên một năm tuổi đến khi lớn. Cắt cụt hết các loại cành, chỉ để lại một đoạn gốc của vài cành lớn đã ra trong năm trước, cây sẽ cho nhiều cành mới trẻ hơn, cho năng suất và chất lượng quả tốt hơn.
6.3 Kỹ thuật Bón phân Cho Cây Táo Thái:
Bón phân: Trồng được 20-30 ngày có thể tưới nước phân pha loãng, mỗi tuần tưới 1 lần trong 1-2 tháng đầu. Sau đó định kỳ bón thúc 1 lần bằng phân hỗn hợp NPK và các loại phân bón lá bổ sung khác. Lượng phân NPK Sitto Phat 16-16-8-15SiO2+TE bón mỗi lần từ 0,2-1,5kg/gốc tuỳ cây nhỏ hoặc lớn. Dùng cuốc xới đất xung quanh gốc theo hình chiếu tán cây sâu 5-10cm, rải phân, lấp đất rồi tưới nước. Hàng năm bón thêm phân hữu cơ và bồi đất vào gốc.
Cách bón:
Lần 1: Ngay sau khi đốn táo ta xới xung quanh gốc, bón 10-20kg phân chuồng + Sitto Phat 16-16-8-15SiO2+TE với liều lượng 1kg/gốc kết hợp phun phân bón lá NANO-S với liều lượng 30ml cho bình 16 lít phun đều trên cây lá để cây sinh trưởng và phát triển thân cành lá tốt, giúp cây chống chịu hạn tốt hơn.
Lần 2: Trước khi cây ra hoa rộ, bón phân Sitto Phat 16-16-8-15SiO2+TE với liều lượng 1-1,5kg/gốc, kết hợp phun phân bón lá Amino Kyto (Thần Nông 888) với liều lượng 30ml cho bình 16 lít phun ướt đều mặt lá để tăng hệ miễn dịch, hạn chế nấm bệnh phun định kỳ 7 ngày/lần (2-3 lần).
Lần 3: Sau khi cây đậu quả xong, bón phân Sitto Phat 16-8-16-12SiO2+TE với liều lượng 1-1,5kg/gốc tùy theo số lượng quả trên cây mà số lượng bón tăng hay giảm, kết hợp phun phân bón lá Caciul-Boron với liều lượng 30ml + Vita Plant 20gr/ bình 16 lít phun ướt đều mặt lá để tăng khả năng thụ phấn và đậu trái và phun định kỳ 7 ngày/lần (2-3 lần).
7, Phòng Trừ Sâu Bệnh Cho Cây Táo Thái:
Ruồi đục trái (Bactrocera dorsalis) Ruồi trưởng thành có màu nâu lợt, đẻ trứng vào vỏ trái táo khi sắp chín, trứng nở thành dòi đục vào bên trong thịt trái và sẽ làm nhộng trong đất. Biện pháp phòng trị: Nên thu họach trái sớm trước khi chín. Thu gom và tiêu hủy trái bị nhiễm. Dùng bẫy mồi (sùng cây é tía, khóm, chuối,…trộn với thuốc Regent 0,3G), hoặc dùng Vizubon D, Ruvacon.
Rệp sáp Gây hại bằng cách chích hút trên các đọt non, cuống hoa, cuống tar1i non làm cho đầu cành bị quăn queo, không phatù triển, hoa và trái bị rụng. Biện pháp phòng trị: Sử dụng thuốc Actata, Applaud, Admire,…để trị và rải Regent dưới gốc để diệt và đuổi kiến. c. Sâu đục trái Thành trùng là lọai bướm nhỏ màu đen, họat động về đêm, đẻ trứng trên trái non, trứng nở ra sâu, sâu có màu hồng, đầu nhỏ màu nâu, đục vào trong trái để ăn. Sâu làm nhộng trong các lá chung quanh. Biện pháp phòng trị: Sử dụng thuốcRegent 800 WG, Padan 95 SP,…. khi trái còn non.
Bệnh thối trái (do nhiều lọai nấm gây ra) – Nấm Phytopthora cactorum: Bệnh gây thối trái nặng trong mùa mưa, trên trái già sắp chín. Vùng thối ướt nước, có màu nâu nhạt, sau đó sậm màu, nâu dần và thối nhũn. Bệnh lan khắp trái làm cho trái rụng. Bệnh còn có thể gây thối cổ rễ. – Nấm Rhizopus arrhizus: Bệnh làm cho vỏ trái bị thối nâu dễ bong ra, thịt trái bị thối nhũn, chua, không có mùi hôi, phủ lớp tơ đen dày đặc trên trái và lan sang các trái khác lân cận. Biện pháp phòng trị: + Thu gom và tiêu hủy trái bị bệnh + Trị: sử dụng thuốc để phun như Benomyl, Ridomyl, Aliette,….
Bệnh thối nhũn trái (do nấm Penicillium expansum): Trái bị bệnh có vùng nhạt màu, mềm, sũng nước, bốc mùi hôi mốc rất mạnh. Vùng thối lan nhanh, làm trái bị nhũn ra. Biện pháp phòng trị: Tránh làm xây xát trái khi thu hoạch, lọai bỏ trái bị bệnh.
8, Thu Hoạch và Bảo Quản:
Từ khi ra hoa đến khi thu họach khoảng 4 tháng. Trái chín sẽ có da láng, chuyển sang màu nhạt hơn và có màu sáng, có mùi thơm. Có thể chia ra thu họach thành nhiều đợt do trái chín không tập trung.
* Cam Kết Chỉ Bán Giống Cây Tốt, Đảm Bảo Chuẩn Cây Giống, Chất Lượng Cao, Sạch Sâu Bệnh Đem Lại Hiệu Quả Kinh Tế Cao.
Thông tin liên hệ
TRUNG TÂM SẢN XUẤT VÀ CUNG CẤP CÂY GIỐNG – HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP 1 VIỆT NAM
Địa chỉ: Trâu Quỳ – Gia Lâm – Hà Nội
Điện thoại : 0333171092
Hỗ trợ kỹ thuật/ đặt hàng : 24/7
- Hotline: 0333 171 092

CÂY XOÀI TÍM
Giống xoài tím ngắt lạ mắt này được nhân giống thành công từ Trung tâm Chuyển giao công nghệ nông nghiệp Thái Lan, có nguồn gốc từ một loại xoài của Đài Loan. Loại xoài này khi chưa chín có màu xanh lá giống như nhiều loại xoài khác, khi chín quả dần chuyển sang tím vô cùng lạ mắt, ruột xoài có màu vàng sậm, vị ngọt mát và thơm. Đây là loại xoài mới nên được rất nhiều người tìm mua vì lạ mắt, lạ miệng. Một quả xoài khi chín có thể đạt trọng lượng 0,8-1,2 kg, có thể chế biến thành nhiều món ăn hoặc ăn chín. Đây là một trong số các loại hoa quả giàu caroten nhất, chất này sẽ biến đổi thành vitamin A trong quá trình hấp thụ ở ruột non. Theo các nghiên cứu, xoài chứa lượng chất sắt gấp 3 lần so với những hoa quả khác. Chính vì thế, xoài rất tốt cho phụ nữ mang thai và những người thiếu máu.
1, Tiêu Chuẩn Chọn Giống:
Khi trồng nên chọn giống ghép, cây phải khỏe mạnh, sạch bệnh, đúng giống. Vị trí ghép cách gốc từ 15-20cm, chiều cao cây 50-70cm tính từ mặt bầu lên.
2, Thời Vụ và Mật Độ Trồng:
Trồng xoài vào đầu mùa mưa, từ tháng 5-7 để có đủ nước tưới trong giai đoạn đầu. – Khoảng cách trồng tùy vào độ màu mỡ của đất, nhưng mật độ thường là 6x6m hay 8-9m/cây. Có thể trồng theo hình vuông. Nếu trồng xoài ĐT-15 mật độ 3x3m/cây song phải tạo tán thường xuyên. Tuy nhiên, ở những vùng cao nên trồng thưa để cây có tán lớn, tuổi thọ cao.
3, Làm Đất Và Đào Hố Trồng:
Đào hố kích thước khoảng 60x60x60 cm, mỗi hố trộn 30-50 kg phân hữu cơ đã hoai mục và 0,5kg vôi bột, 0,5kg lân và 1 muỗng cà phê phèn xanh vào lớp đất mặt. Cho tất cả các hỗn hợp này xuống hố để từ 20-30 ngày mới trồng. Khi trồng trộn thêm khoảng 2kg phân hữu cơ vi sinh/gốc.
4, Phân Bón Lót:
Bón phân lót cho 1 hố: 20-30kg phân chuồng mục + 1-2kg super lân + 0,1kg kali + 0,3-0,5kg vôi bột. Trộn đều phân với đất, lấp bằng miệng hố (công việc này làm xong trước khi trồng khoảng 1 tháng).
5, Kỹ Thuật Trồng Cây Xoài Tím:
Đào một hốc nhỏ ở chính giữa hố, rạch bỏ túi bầu nilon và đặt bầu cây vào giữa hố, lấp đất vừa bằng cổ rễ, nén chặt xung quanh. Sau đó cắm 2 cọc chéo chữ X vào cây và buộc dây để tránh lay gốc làm chết cây. Sau khi trồng tủ xung quanh gốc bằng rơm, rác mục và tưới nước giữ ẩm cho cây liên tục trong một tháng đầu để tạo độ ẩm cần thiết cho rễ phát triển.
6, Kỹ Thuật Chăm Sóc Cây Xoài Tím:
6.1 Kỹ thuật chăm sóc định kỳ:
Tưới nước: cần cung cấp đủ nước cho cây nhất là trong mùa khô, khi trái đang lớn và lúc quả sắp chín. Phòng trừ cỏ dại: Phủ gốc chè bằng cỏ, rác, cây phân xanh… để hạn chế cỏ dại; xới phá váng sau mỗi trận mưa to. Làm cỏ vụ xuân tháng 1-2 và vụ thu tháng 8-9, xới sạch toàn bộ diện tích một lần/vụ; một năm xới gốc 2-3 lần.
6.2 Kỹ thuật Cắt tỉa, tạo hình:
Cây Xoài là loại cây ra hoa đậu trái ở đầu cành, tạo tán tròn đều nhận ánh sáng từ mọi phía sẽ thuận lợi cho việc ra hoa đậu trái. Khi cây có chiều cao 1m cắt tỉa cành chỉ để lại chiều cao khoảng 0,8m, cây phát triển 5-7 cành mới cắt chỉ để 3 cành khung tỏa đều 3 hướng làm cành cấp I. Khi cành cấp I dài 0,5-0,8m tỉa tiếp và chỉ để lại 3 cành làm cấp II và từ cành cấp 2 chỉ tỉa để lại 3 cành cấp III. Sau đó ngưng tỉa để cây phát triển tự nhiên, lúc này cây sẽ có bộ khung vững chắc và tán sẽ phát triển theo dạng tròn. – Hàng năm sau khi thu hoạch nên cắt tỉa bỏ cành sâu bệnh, cành khuất trong tán, cành mất cân đối, để cây thông thoáng. Việc tỉa cành nên làm ngay sau khi thu hoạch trái để dễ dàng xử lý cây ra hoa.
6.3 Kỹ thuật Bón phân Cho Cây Xoài Tím:
Giai đoạn cây tơ bón 100-150 gram phân NPK 20-20-15+TE/gốc/lần. cây con năm đầu tiên nên pha phân vào nước tưới 2 tháng/lần. – Giai đoạn cây lớn, khi cây cho trái gia tăng lượng phân bón sau khi thu hoạch để cây đủ sức nuôi trái năm sau. – Trên đất màu mỡ không nên bón nhiều phân ure cho cây. – Ở một số loại xoài bón nhiều phân ure, Kali trái bị nứt, có vị chát. Gặp trường hợp này bón thêm vôi, CaSO4. – Cắt tỉa cành bị sâu bệnh và cành vượt tránh lây lan dịch bệnh.
7, Phòng Trừ Sâu Bệnh Cho Cây Xoài Tím:
Bệnh thán thư: Bệnh làm thối đen hoa, rụng hoa, thối đen trên quả. Dùng Benlat C hoặc Score 250 EC phun từ khi hoa nở đến 2 tháng sau với 7 ngày phun 1 lần, sau đó 1 tháng phun 1 lần.
Bệnh phấn trắng: Xâm nhiễm và gây hại lá, hoa, quả đặc biệt là hoa và chùm hoa. Dùng Rhidomila MZ 72WP, Anvil 5SC,…
Bệnh muội đen: Do bài tiết của rệp, dùng: Bassa 50 EC, Trebon 2,5 EC và có thể phun các loại thuốc trừ nấm có gốc đồng,…
Bệnh cháy lá: Bệnh phát triển trong mùa mưa, gây hại chủ yếu trên lá. Phòng trừ bằng cách cắt bỏ lá bệnh, phun thuốc Rhidomil MZ 72 WP, Kasumin 2L,…
Sâu đục thân, đục cành: Dùng bẫy đèn bắt sâu trưởng thành, tiêm vào lỗ những loại thuốc có tính xông hơi mạnh hoặc nội hấp như: Actara 25 WG, Padan 95SP, bịt lỗ bằng đất sét để diệt sâu non.
Rầy xanh: Rầy tiết dịch gây bệnh mùa nóng, làm xoài kém phát triển. Thời gian hại mạnh từ tháng 10 năm trước đến tháng 6 năm sau. Dùng Bassa 50 EC, Trebon 2,5 EC, Supracide 40 EC, Song mã 24,5 EC,…
Ruồi đục quả: Ruồi đục vào quả lúc vỏ quả già, đẻ trứng dưới lớp vỏ, sâu non ăn thịt quả gây thối, rụng quả. Dùng Sherpa 25 EC, Lục Sơn 0,26 DD, Padan 95 SP.
Bệnh thối đọt: Do nấm Dipldia Natalensis phá hại trên cành, lá, trái. Cành non xuất hiện đốm sậm màu lan dần nên lá. Lá cũng bị biến sang màu nâu, bìa lá cuốn lên trên. Có thể thấy mủ chảy trên các cành bị bệnh. Chẻ dọc cành bị bệnh có thể thấy bên trong có các sọc nâu do các mạch dẫn nhựa bị hư. Bệnh phát triển mạnh lúc độ ẩm không khí cao, lan nhanh trong mùa mưa. Trên trái, vùng vỏ quanh cuống trái bị úng sậm màu, sau đó lan rộng thành vùng đen tròn, sau 2-3 ngày có thể gây thối trái.
Cách phòng trị: dùng Boocđô phun định kì lúc phát hiện bệnh. Ở trái có thể nhúng vào dung dịch hàn the (borax) pha loãng ở nồng độ 0,06%.
8, Thu Hoạch và Bảo Quản:
Khi quả già, vỏ quả chuyển dần sang màu tím đặc trưng, độ chín đặc trưng của giống thì thu hoạch. Nên thu hái vào lúc trời râm mát, khô ráo. Quả thu hái về cần phân loại. Nếu vận chuyển đi xa thì đóng vào sọt hoặc thùng không quá 5 lớp (đóng sọt phải có lót rơm hoặc giấy giữa các lớp quả). Sau khi thu hoạch vệ sinh xung quanh tán cây, cắt tỉa cành già, cành sâu bệnh và tiếp tục chăm sóc.
* Cam Kết Chỉ Bán Giống Cây Tốt, Đảm Bảo Chuẩn Cây Giống, Chất Lượng Cao, Sạch Sâu Bệnh Đem Lại Hiệu Quả Kinh Tế Cao.
Thông tin liên hệ
TRUNG TÂM SẢN XUẤT VÀ CUNG CẤP CÂY GIỐNG – HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP 1 VIỆT NAM
chuyên cung cấp các loại cây giống chất lượng cao
Địa chỉ: Trâu Quỳ – Gia Lâm – Hà Nội
Điện thoại : 0333171092
Hỗ trợ kỹ thuật/ đặt hàng : 24/7
- Hotline: 0333 171 092

CÂY XOÀI THÁI
KỸ THUẬT TRỒNG CÂY XOÀI THÁI LAN
(Morinda officinalis How)
1.Mô tả giống
*Tên: Xoài có tên khoa học là Mangifera Indica L thuộc họ Điều (Anacardiaceae).
Xoài Thái Lan đang được ở vườn ươm Trung tâm là cây ghép cho quả sớm sau 2 năm trồng. Năng suất và chất lượng quả được đánh giá tốt hơn nhiều so với các giống Xoài khác.
* Đặc điểm hình thái
Thân gỗ, cao 8 – 15 m. Lá kép, Hoa nhỏ, trắng, mọc thành chùm lớn. Quả hạch màu xanh, to bằng quả trứng vịt; thịt quả chín màu vàng nhạt, giòn, hơi chua; nhân quả to có nhiều gai mềm. Mùa quả tháng 6 – 9. Xoài có thể trồng trên nhiều loại đất khác nhau: đất vàng, vàng đỏ, đất Feralit, đất phù sa cổ, đất phù sa mới ven sông, kể cả trên vùng đất cát giồng ven biển, nhưng tốt nhất là trồng trên đất cát hoặc cát pha thịt, thoát nước tốt, phải có tầng đất dầy ít nhất 1,5-2m, có thủy cấp không nông quá 2,5m. So với các loại trái cây ăn trái khác, xoài là cây chịu úng tốt nhất. Đất nhẹ kém màu mỡ giúp cây dễ cho nhiều hoa và đậu trái, đất quá màu mỡ đủ nước chỉ giúp cây phát triển tốt, nhưng ít trái.
2. Kỹ thuật trồng và chăm sóc
* Thời vụ trồng
Xoài được trồng quanh năm nhưng tốt nhất là vào đầu mùa mưa. Tuy nhiên, nếu trồng với lượng ít ta có thể trồng vào nhiều thời vụ khác nhau, miễn là phải tránh thời điểm nắng nóng và rét đậm và sau khi trồng phải cung cấp đủ nước tưới cho cây.
* Mật độ trồng
Tùy độ màu mỡ của đất và dạng cây. Xoài có thể trồng với khoảng cách 7-9m, (6,5-7m). Vùng đất cao có thể trồng thưa hơn vì tuổi thọ lâu, cây cho tán lớn. Nhìn chung, xoài trồng tại các nước thường được khuyến cáo trồng với khoảng cách 9-15m.
* Kỹ thuật trồng
Khi đào hố, lớp đất mặt được để riêng một bên, bón lót mỗi hố 50 kg phân chuồng đã ủ hoai mục, 1,5 – 2 kg super lân. Trộn đều phân với lớp đất mặt, cho xuống 3/4 hố. Sau đó lấp đầy hố bằng lớp đất phía dưới, để giúp cho rễ cây phát triển thuận lợi ở giai đoạn đầu, cải thiện độ phì của lớp đất đáy hố tạo điều kiện cho cây sinh trưởng phát triển tốt.
* Kỹ thuật chăm sóc
Thời kỳ cây còn nhỏ, được 1-3 năm tuổi, cây sinh trưởng mạnh hầu như quanh năm để hoàn thiện bộ khung tán. Chính vì vậy, việc cung cấp đủ phân, đủ nước, diệt trừ cỏ dại thường xuyên để tạo điều kiện thuận lợi cho cây sinh trưởng là rất cần thiết.
– Tưới nước: Trong thời kỳ cây còn nhỏ cần tưới nước quanh năm nhằm cung cấp đủ nước cho các đợt lộc non hình thành và phát triển. Đặc biệt trong thời gian đầu sau khi trồng mới, việc tưới nước cần phải duy trì từ 3-4 ngày/lần. Càng về sau số lần tưới càng ít đi nhưng phải duy trì được độ ẩm thường xuyên cho diện tích đất xung quanh gốc, dùng rơm rác mục, cỏ khô tủ lại xung quanh gốc, tủ phần tán cây có bán kính 0,8-1m, và để trống phần diện tích cách gốc 20cm để hạn chế côn trùng, sâu bọ làm tổ, phá hoại gốc.
– Làm cỏ: Làm cỏ cần tiến hành thường xuyên, tùy theo đặc điểm của từng vùng ta có cách thức xử lý cỏ phù hợp khác nhau, phơi khô cỏ sau đó tủ lại xung quanh gốc cây.
– Bón phân
+ Giai đoạn cây tơ: Hàng năm nên bón từ 200-400g phân NPK 16-16-8 và khoảng 200g phân urê/cây, chia ra làm 2 lần bón vào đầu và cuối mùa mưa. Ngoài ra, nên bón bổ sung từ 1-3 kg phân KOMIX chuyên dùng cho cây ăn trái để bổ sung chất hữu cơ cho đất giúp cây Cóc phát triển ổn định.
+ Giai đoạn cây trưởng thành: Bón tối thiểu từ 2-5kg/cây loại phân NPK 16-16-8 và từ 3-4kg phân KOMIX, chia đều 2 lần bón vào đầu mùa mưa và vào tháng 9-10 dương lịch. Sau những năm trúng mùa cần tăng lượng phân bón để hồi sức cho cây.
3. Phòng trừ sâu, bệnh hại
– Bệnh thán thư: Bệnh làm thối đen hoa, rụng hoa, thối đen trên quả. Dùng Benlat C hoặc Score 250 EC phun từ khi hoa nở đến 2 tháng sau với 1lần/tuần, sau đó 1lần/tháng.
– Bệnh muội đen: Do bài tiết của rệp, dùng: Bassa 50 EC, Trebon 2,5 EC và có thể phun các loại thuốc trừ nấm có gốc đồng…
– Bệnh cháy lá: Bệnh phát triển trong mùa mưa, gây hại chủ yếu trên lá. Phòng trừ bằng cách cắt bỏ lá bệnh, phun thuốc Rhidomil MZ 72 WP, Kasumin 2L…
– Sâu đục thân, cành: Dùng bẫy đèn bắt sâu trưởng thành, tiêm vào lỗ những loại thuốc có tính xông hơi mạnh hoặc nội hấp như: Actara 25 WG, Padan 95SP, bịt lỗ bằng đất sét để diệt sâu non.
– Rầy xanh: Rầy tiết dịch gây bệnh mùa nóng, làm Cóc kém phát triển. Thời gian hại mạnh từ tháng 10 năm trước đến tháng 6 năm sau. Dùng Bassa 50 EC, Trebon 2,5 EC, …
– Ruồi đục quả: Ruồi đục vào quả lúc vỏ quả già, đẻ trứng dưới lớp vỏ, sâu non ăn thịt quả gây thối, rụng quả. Dùng Sherpa 25 EC, Lục Sơn 0,26 DD, Padan 95 SP.
4.Thu hoạch
Khi quả già, vỏ quả hồng sáng, độ chín đặc trưng của giống thì thu hoạch. Nên thu hái vào lúc trời râm mát, khô ráo. Quả thu hái về cần phân loại. Nếu vận chuyển đi xa thì đóng vào sọt hoặc thùng không quá 5 lớp (lót rơm hoặc giấy giữa các lớp quả). Sau khi thu hoạch vệ sinh xung quanh tán cây, cắt tỉa cành già, cành sâu bệnh và chăm sóc.
- Hotline: 0333 171 092

CÂY QUÝT ĐƯỜNG
Quýt đường là loại cây dễ trồng, tuy nhiên để đạt năng suất cao và chất lượng cần phải thực hiện đúng theo quy trình kỹ thuật. Hôm nay vườm ươm cây giống xin giới thiệu đến bà con bài viết chọn lọc “Kỹ thuật trồng và chăm sóc cây quýt đường“. Mời mọi người cùng theo dõi
Giống quýt đường
Kỹ thuật trồng và chăm sóc giống quýt đường
Giới thiệu cây quýt đường
Quýt đường là loại trái cây giàu dinh dưỡng, chứa nhiều vitamin C, B1, B2 các chất chống oxy hóa. Ngoài phần thịt quả bên trong (múi), phần vỏ còn có thể dùng làm thuốc trong Đông y.
Quýt đường dễ trồng, dễ chăm sóc, thích nghi rộng với nhiều loại thổ nhưỡng và khí hậu khác nhau, những năm gần đây giá thu mua cao và ổn định (Thời điểm hiện tại khoảng 26.000đ/kg) góp phần giúp cho nhiều bà con nông dân làm giàu, cải thiện kinh tế.
Trái quýt đường có vỏ mỏng, dạng hình cầu, màu xanh đến xanh vàng, vỏ dễ bóc, thịt trái màu cam ngọt đậm, mỗi quá có khoảng 10 múi, mỗi múi có khoảng 1-2 hạt, trọng lượng trung bình 150 – 200g/trái. Thời gian ra hoa đến khi thu hoạch khoảng 8 – 10 tháng. Thời gian bảo quản tối đa 15 ngày, không nên để hơn vì sẽ giảm giá trị thương phẩm
Kỹ thuật trồng quýt đường
Mật độ trồng quýt đường: Quýt đường có thể trồng xì gà romeo y julieta titan với khoảng cách 6m x 6m hoặc 5m x 5m. Cũng có thể trồng dày 3m x 4m khi trồng so le. Nhưng vườn sẽ rậm rạp dễ phát sinh sâu bệnh.
Đất trồng quýt đường: Quýt đường trồng được trên nhiều loại đất, nhưng sinh trưởng tốt nhất trên đất thịt pha, thoát nước tốt, tầng canh tác tối thiểu 0.5m. Trồng ở các vùng trũng cần đắp mô cao 50 – 80cm để hạn chế ngập úng vào mùa mưa.
Chuẩn bị hố trồng quýt: Việc đào hố trồng cần được tiến hành trước khi trồng cây khoảng 20-25 ngày. Hố có kích thước 60cm x 60cm x 60cm. Mỗi hố trộn với 30-50kg phân chuồng hoai mục (hoặc 25kg phân hữu cơ vi sinh công nghiệp) + 250 – 300g supe lân + 200 – 250 g kali sunfat + 1 kg vôi bột.
Khi trồng dùng cuốc lấp đầy hố bằng hỗn hợp đất + phân như trên, đào 1 lỗ giữa hố kích thước lớn hơn bầu ươm một chút. Xé nhẹ lớp nilon bầu ươm, tránh làm bể bầu, đặt cây giống quýt đường vào chính giữa hố, lấp đất và dùng chân nén nhẹ xung quanh gốc.
Sau khi trồng nên tưới nước ngay. Thường xuyên kiểm tra độ ẩm của đất và bổ sung nước thường xuyên trong suốt 1-2 tháng đầu sau khi trồng. Nếu trồng vào mùa khô, khoảng 3-5 ngày tưới nước 1 lần. Kết hợp với phủ rơm, lá khô để giữ ẩm. Nếu trồng ở khu vực trống trải, nhiều gió, cần cắm cọc cố định cây.
Thời điểm thích hợp để trồng quýt là vào cuối mùa khô đầu mùa mưa (Tháng 4-5 DL). Không nên trồng chung quýt đường với các loại cây có múi như: Cam sành, Bưởi da xanh, Chanh không hạt, chanh đào…
* Cam Kết Chỉ Bán Giống Cây Tốt, Đảm Bảo Chuẩn Cây Giống, Chất Lượng Cao, Sạch Sâu Bệnh Đem Lại Hiệu Quả Kinh Tế Cao.
Thông tin liên hệ
TRUNG TÂM SẢN XUẤT VÀ CUNG CẤP CÂY GIỐNG – HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP 1 VIỆT NAM
chuyên cung cấp các loại cây giống chất lượng cao
Địa chỉ: Trâu Quỳ – Gia Lâm – Hà Nội
- Hotline: 0333 171 092

CÂY BƯỞI DIỄN
Kỹ thuật trồng bưởi Diễn cho quả sai, mọng nước
Bưởi Diễn là loại hoa quả sạch, bổ dưỡng lại cho giá trị kinh tế cao. Tuy nhiên, các hộ gia đình cần có kỹ thuật trồng cây bưởi Diễn phù hợp, đúng đắn để cho chất lượng quả cao, ổn định.
Bưởi Diễn là loại cây ăn quả có giá trị kinh tế cao. Một ha bưởi Diễn sau 5 năm tuổi có thể đạt năng suất từ 50-65 ngàn qủa/năm, đạt giá trị từ 700-900 triệu đồng. Tuy nhiên để năng suất – chất lượng quả cao, ổn định, bà con cần áp dụng kỹ thuật trồng cây bưởi Diễn và biện pháp chăm sóc khoa học, dinh dưỡng đầy đủ hợp lý.
Giống
Để có những sản phẩm bưởi Diễn chất lượng cao đáp ứng được các yêu cầu của thị trường trong nước và phục vụ xuất khẩu, nhà nông cần chú ý tới xuất xứ và chất lượng giống. Thực tế cho thấy, phần chi phí về giống rất nhỏ so với các chi phí khác như: nhân công, phân bón, thuốc trừ sâu, đất đai,…
Chọn giống bưởi Diễn chuẩn là khâu quan trọng trong kỹ thuật trồng cây bưởi Diễn
Cây có nguồn gốc từ Đoan Hùng – Phú Thọ được trồng lâu đời (trên 100 năm) tại Phú Diễn – Từ Liêm – Hà Nội. Là giống đặc sản địa phương, cây sinh trưởng khỏe, phân cành mạnh. Quả chín vàng tươi, tép ráo, ăn ngon, nhiều nước. Trọng lượng khoảng 1-1,5 kg/quả. Thời vụ: Vụ Xuân trồng tháng 2-4, vụ Thu trồng tháng 8-10. Thu hoạch tháng 11 đến tháng 2.
Mật độ, khoảng cách
Tuỳ theo từng vùng đất xấu hay tốt và bố trí mật độ khác nhau. Đất xấu: Khoảng cách trung bình (5 m x 6m), mật độ 12 cây/sào Bắc Bộ. Đất tốt, điều kiện thâm canh cao có thể trổng dày. Khoảng cách (3 x 3,5 m), mật độ 35 cây/sào Bắc Bộ. Khoảng cách 3x3m, mật độ 40 cây/sào Bắc Bộ
Đất trồng bưởi Diễn
Đất trồng Bưởi Diễn có tầng dầy từ 1m trở lên, kết cấu xốp để giữ màu, giữ mùn, các chất dinh dưỡng và thoát nước tốt. Độ PH thích hợp từ 5,5 – 6,5. Không nên trồng nơi đất trống nhiều gió sẽ bị ảnh hưởng làm quả dễ bị rơi rụng, đối với các trang trại riêng lẻ ngoài cánh đồng trống nên trồng xen các loại cây cản gió.
Cách trồng
Trồng bưởi Diễn cần có mật độ trồng hợp lý
Chuẩn bị hố trồng: Trộn đều toàn bộ lượng phân bón lót với lớp đất trên mặt, sau đó cho xuống đáy hố, tiếp theo lấp đất thành ụ cao so với mặt hố 10-15cm. Hố cần phải được chuẩn bị trước khi trồng ít nhất 1 tháng. Vét một hố nhỏ đặt bầu rồi lấp đất vừa kín bầu và nén chặt. Sau đó cắm cọc chéo chữ X vào cây và buộc để tránh làm lay gốc làm chết cây.
Chăm sóc sau khi trồng
Sau khi trồng xong cần phải tưới nước ngay. Nếu trời nắng hạn tưới 1lần/ngày đến khi cây hồi phục sinh trưởng. Sau đó tuỳ điều kiện sinh trưởng và thời tiết để tưới (đặc biệt chú ý trong 30 ngày đầu tiên sau trồng).
Kỹ thuật trồng cây bưởi Diễn cũng rất chú trọng đến khâu chăm sóc, cắt tỉa
Cắt tỉa cành tạo tán cho cây thông thoáng, bỏ các cành bị sâu bệnh, thường xuyên sới cỏ dại xung quanh cây. Bón phân thường xuyên trong năm vào thời kỳ sau thu hoạch. Lượng phân bón tỷ lệ cân đối : 10 phân chuồng + 10 phân lân + 3 đạm + 3 Kali tuỳ theo cây to, nhỏ và khả năng hiện có. Khi bón, cuốc rãnh rộng 25-30cm, sâu 30cm (từ mép tán lá chiếu xuống đất) và lấp kín.
Phòng trừ sâu bệnh
Thường xuyên kiểm tra vườn cây, phát hiện sâu bệnh kịp thời. Sử dụng các biện pháp canh tác (xén tỉa cành lá sâu bệnh…) sử dụng các loại thuốc BVTV sinh học, thuốc hoá học ít độc, không dùng thuốc cấm và chú ý sử dụng thuốc theo nguyên tắc 4 đúng và chú ý một số loại sâu bệnh…
Thu hoạch và bảo quản
Trồng đúng cách sẽ thu hoạch được quả bưởi Diễn chất lượng cao, mọng nước
Khi quả già, vỏ quả hơi vàng màu đặc trưng của giống thì thu hoạch. Nên thu hái vào lúc trời râm mát, khô ráo. Quả thu hái về cần phân loại. Nếu vận chuyển đi xa khi đóng vào sọt hoặc thùng không quá 5 lớp (đóng sọt phải có lót rơm hoặc giấy giữa các lớp quả). Sau khi thu hoạch vệ sinh xung quanh tán cây, cắt tỉa cành già, cành sâu bệnh và tiếp tục chăm sóc.
* Cam Kết Chỉ Bán Giống Cây Tốt, Đảm Bảo Chuẩn Cây Giống, Chất Lượng Cao, Sạch Sâu Bệnh Đem Lại Hiệu Quả Kinh Tế Cao.
Thông tin liên hệ
TRUNG TÂM SẢN XUẤT VÀ CUNG CẤP CÂY GIỐNG – HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP 1 VIỆT NAM
chuyên cung cấp các loại cây giống chất lượng cao
Địa chỉ: Trâu Quỳ – Gia Lâm – Hà Nội
Điện thoại : 0333171092
Hỗ trợ kỹ thuật/ đặt hàng : 24/7
- Hotline: 0333 171 092

CÂY CAM V2
Kỹ thuật trồng cây Cam V2
1. Chuẩn bị đất và chuẩn bị đất trồng:
* Chọn đất: – Có tầng dầy từ 1 m trở lên, kết cấu xốp để giữ mầu, và thoát nước tốt, giàu mùn và các chất dinh dưỡng. Độ dốc của đất từ 3- 20o (tốt nhất là 3-80 ).
– Chọn địa điểm trồng: + Xa các vườn cây ăn quả có múi đã bị nhiễm bệnh virus hoặc tương tự virus, bệnh vi khuẩn như bệnh loét.
+ Không trồng trên các vườn đã trồng cây ăn quả có múi cũ đã có triệu chứng tiền nhiễm tuyến trùng hoặc các bệnh nấm như Phytophthora.
+ Không nên trồng trên các vùng quá khô hạn, xa nguồn nước tưới hoặc nơi đất trũng, khó thoát nước.
+ Vệ sinh đồng ruộng: Chặt bỏ các cây có múi bị bệnh virus hoặc tương tự virus ở vùng xung quanh.
– Giải phóng đất sớm trước khi trồng. Nếu là đất chu kì 2 nên trồng 2-3 vụ cây họ đậu để cải tạo đất.
+ Tạo cách ly không gian với các vùng xung quanh để tránh các vectors lây nhiễm bệnh: Trồng hàng cây chắn gió, tốt nhất nên trồng bạch đàn, keo tai tượng, cao su… Hàng cây chắn gió có thể ngăn được một số loài sâu bệnh hại, vectors truyền bệnh và ngăn cản được những đợt gió mạnh và nóng đặc biệt là các tỉnh Bắc Trung bộ… làm giảm nhiệt độ và giảm thoát nước bề mặt khi gặp gió Tây Nam.
* Chuẩn bị đất trồng
Bao gồm: phát quang, san mặt bằng; thiết kế vườn trồng; đào hố; bón phân lót và lấp hố; các công việc khác như làm đường, mương rãnh tưới tiêu nước,…
– Phát quang và san ủi mặt bằng
+ Đối với những đồi rừng chuyển sang trồng cây ăn quả nói chung và trồng cam V2 đều phải phát quang, thậm chí phải đánh bỏ toàn bộ rễ cây rừng và san ủi tạo mặt phẳng tương đối để cho việc thiết kế vườn được dễ dàng. Trừ những nơi đất quá dốc ( từ khoảng 100 trở lên ) sẽ áp dụng biện pháp làm đất tối thiểu, nghĩa là chỉ phát quang, dãy cỏ, san lấp những chỗ quá gồ ghề sau đó thiết kế và đào hố trồng cây, còn ở những nơi đất không quá dốc hoặc bằng, sau khi phát quang, san ủi sơ bộ có thể dùng cày máy hoặc cày trâu cày bừa một lượt để vừa sạch cỏ vừa tạo cho bề mặt vườn tơi xốp ngăn được sự bốc hơi nước của vườn sau khi bị phát quang.
+ Đối với các loại đất chuyển đổi khác sang trồng cam V2 cũng cần phải dọn sạch và tạo lại mặt bằng trước khi thiết kế .
– Thiết kế vườn trồng
Thiết kế vườn trồng bao gồm các nội dung công việc như bố trí lô thửa, đường đi, mương, rãnh tưới tiêu nước, bố trí mật độ, khoảng cách vv…
+ Tuỳ theo quy mô diện tích và địa hình đất mà có thiết kế vườn trồng một cách phù hợp. Đối với đất bằng hoặc có độ dốc từ 3 – 50 nên bố trí cây theo kiểu hình vuông, hình chữ nhật hoặc hình tam giác ( kiểu nanh sấu ). Đất có độ dốc từ 5 – 100 phải trồng cây theo đường đồng mức, khoảng cách của hàng cây là khoảng cách của đường đồng mức. Ở độ dốc 8 –100 nên thiết kế đường đồng mức theo kiểu bậc thang đơn giản , dưới 80 có thể áp dụng biện pháp làm đất tối thiểu, trên 100 phải thiết kế đường đồng mức theo kiểu bậc thang kiên cố.
+ Đối với vườn diện tích nhỏ dưới 1ha không cần phải thiết kế đường giao thông, song với diện tích lớn hơn thậm chí tới 5 – 10 ha cần phải phân thành từng lô nhỏ có diện tích từ 0,5 đến 1ha/lô và có đường giao thông rộng để có thể vận chuyển vật tư phân bón và sản phẩm thu hoạch bằng xe cơ giới, đặc biệt đối với đất dốc cần phải bố trí đường
+ Thiết kế lô, thửa, xây dựng hệ thống chống xói mòn, hệ thống tưới và thoát nước.
+ Chọn cây ngắn ngày trồng xem thích hợp, nhất là cây họ đậu.
2. Thời vụ trồng: Ở các tỉnh phía Bắc thời vụ trồng cam quýt là mùa xuân (Tháng 2 – 4) hoặc mùa thu. Nhưng tốt nhất là trồng vào mùa xuân hoặc đầu mùa mưa.
3. Mật độ: Mật độ trồng nên trồng 4 x 5 m.
4. Kỹ thuật trồng
– Đào hố : hố trồng cam có kích thước 0,8 x 0,8 x 0,8m hoặc 1 x 1 x 1m, khi đào hố cần lưu ý để lớp đất mặt về một phía, lớp đất phía dưới về một phía. Sau khi đào hố xong, hố được phơi khô ít nhất là 1 tháng, dùng 1kg vôi bột rắc xung quanh hố. Ở các vùng đất cứng, thoát nước kém hố đào sâu có thể trở thành vũng nước mưa, gây nghẹt rễ, cần có biện pháp thoát nước.
– Chuẩn bị phân bón lót: Mỗi hố bón từ 50- 80kg phân chuồng hoai mục + 1kg P2O5 + 5 – 10 kg xỉ than trộn với lớp đất phía dưới cho vào hố, lớp đất mặt + 100g urê + 100g K2O5. Trồng xong nên phủ gốc để chống thoát hơi nước và cỏ dại, phủ cách gốc 10cm.
– Chăm sóc
+ Làm cỏ: Cỏ xung quanh gốc cần được nhổ sạch. Phần đường lô nên chỉ cắt cỏ để giữ ẩm, chống xói mòn đất và là nơi cư trú của côn trùng có ích trong vườn cam.
+ Bón phân: Bón phân nhằm cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng cho cây bao gồm nguyên tố đa lượng (N, P, K, Ca), các nguyên tố vi lượng (Bo, Cu, Zn, Mn, Mg…) để cây sinh trưởng và phát triển tốt, cho năng suất và chất lượng cao, tăng cường khả năng chống chịu sâu bệnh hại. Hàng năm cần bón bổ sung 30- 40kg phân chuồng hoặc phân hữu cơ/cây kết hợp với bón phân hoá học. Cách bón: Đào rãnh sâu 25-30cm theo tán cây, bón rồi lấp đất lại và tưới nước.
+ Tỉa cành tạo tán: Sau khi trồng cây đã ổn định tiến hành cắt cành ngọn để tạo tán cho cây phát triển thành 3-4 cành cấp I theo 4 hướng, từ mỗi cành cấp I lại để 3-4 cành cấp II…
Các cành vượt cũng thường xuyên cắt tỉa (chú ý cắt sát thân cành để tạo mô sẹo).
Cành mang quả nhiều cũng cần tỉa quả để quả phát triển đồng đều.
+ Tưới nước: Sau khi trồng nên tưới nước 2-3 lần nếu trời không mưa để tạo điều kiện cho rễ phát triển. Những nơi có hệ thống tưới cần chú ý tưới cho cây ở thời kỳ phát lộc hoặc sau các đợt bón phân.
– Chống tái nhiễm bệnh: Thường xuyên thăm vườn, cắt cành hoặc chặt bỏ cành, cây có triệu chứng bệnh greening và các bệnh virus khác.
Phun thuốc trừ sâu nội hấp khi phát hiện rầy chổng cánh (Diaphorina citri) môi giới truyền bệnh greening và rệp aphid môi giới truyền bệnh Tristeza (chú ý các đợt lộc).
4. Phòng trừ tổng hợp các loại sâu bệnh: Trong vườn cây có múi nhiều loại sâu bệnh khác như: sâu đục thân, sâu vẽ bùa, nhện, bệnh loét, bệnh chảy gôm… Các loại sâu bệnh này chỉ có thể phòng trừ có hiệu quả bằng việc áp dụng biện pháp phòng trừ tổng hợp.
4.1. Sâu hại
Sâu vẽ bùa (Phyllosnis Citrella) : Phá hoại chủ yếu ở thời kỳ vườn ươm và cây nhỏ 3-4 năm đầu mới trồng. Trên cây lớn thường phá hoại vào thời kỳ lộc non, nhất là đợt lộc xuân. Dù ở thời kỳ nào của cây cam, sâu chỉ đẻ trứng và phá trên các búp non. Sâu non nở ra ăn lớp biểu bì trên lá, tạo thành những vết ngoằn ngèo,có phủ sáp trắng,lá xoăn lại , cuối đường cong vẽ trên mặt lá có sâu non bằng đầu kim. Sâu phá hoại mạnh ở tất cả các tháng trong năm (mạnh nhất là từ tháng 2 tới tháng 10).
Phun thuốc phòng 1-2 lần trong mỗi đợt cây có lộc non là hiệu quả nhất (lúc lá non dài1-2 cm)
Dùng thuốc Trebon hoặc Sherpa pha với nồng độ 1/1000 – 1,5/1000. Khi xuất hiện sâu trừ diệt bằng một trong hai loại thuốc trên nhưng cần pha thêm dầu Cantect để phun trừ thì diệt sâu mới có hiệu quả. Phun ướt hết mặt lá.
Sâu đục thân (Chelidonium argentatum), đục cành (Nadezhdiella cantori) xuất hiện từ tháng 5 đến tháng 9.
– Đặc điểm gây hại:
Sâu trưởng thành đẻ trứng vào các kẽ nứt trên thân, cành chính. Sâu non nở ra đục vào phần gỗ tạo ra các lỗ đục, trên vết đục xuất hiện lớp phân mùn cưa đùn ra.
– Phòng trừ:
+ Bắt diệt sâu trưởng thành (Xén tóc)
+ Phát hiện sớm vết đục, dùng dây thép nhỏ luồn vào lỗ đục để bắt sâu non
+ Sau thu hoạch (tháng 11 – 12) quét vôi vào gốc cây để diệt trứng
+ Bơm các loại thuốc xông hơi như Ofatox 400 EC 0,1%; Supracide 40ND 0,2% vào các vết đục, sau sau đó dùng đất dẻo bít miệng lỗ lại để diệt sâu.
Chú ý: sâu đục thân đục cành thường đẻ trứng ở các kẽ nứt của vở ở phần thân cây và gốc cây, vì vậy vào tháng 11- 12 thường dùng vôi quét vào gốc cây sẽ có tác dụng làm nấp những kẽ nứt ở vỏ cây không cho sâu có chỗ đẻ trứng và tiêu diệt (làm bị ung những trứng sâu đã đẻ trong kẽ nứt)
Nhện đỏ (Paratetranychus Citri) : Phát sinh quanh năm hại lá chính, chủ yếu vào vụ đông xuân.
Nhện đỏ rất nhỏ, thường tụ tập thành những đám nhỏ ở dưới mặt lá, hút dịch lá làm cho lá bị héo đi. Trên lá nơi nhện tụ tập thường nhìn thấy những vùng tròn bị bạc hơn so với chỗ lá không có nhện, hơi phồng lên nhăn nheo. Những cây cam quýt hoặc vườn cam quýt gần nương chè thường hay có nhện đỏ phá hoại.
Nhện trắng (Phyllocoptes oleivorus) phát sinh chủ yếu trong thời kỳ khô hạn kéo dài và ít ánh sáng (trời âm u hoặc cây bị che bởi các cây khác). Nhện trắng là nguyên nhân chủ yếu gây ra rám quả, các vết màu vàng sáng ở dưới mặt lá.
Để chống nhện trắng và nhện đỏ, dùng thuốc Monocrophos 56% để phun với nồng độ 1- 2% (tức 10- 20 ml thuốc/10 lít nước), hoặc dùng thuốc Methamidophos 600 dạng nước pha nồng độ 1- 2% để phun. Nếu không có 2 loại thuốc trên thì dùng Kentan (thuốc vẫn dùng cho chè) pha nồng độ 1- 2/1000. Cần phun ướt cả mặt dưới lá và phun lúc cây đang ra lộc non để phòng. Nếu đã bị phá hại phải phun liên tục mỗi lần cách nhau 5- 7 ngày.
Rệp cam : chủ yếu hại các lá non cành non. Lá bị xoán rộp lên, rệp tiết nước nhờn khiến lá bị muội đen.
Rệp sáp : trên mình phủ 1 lớp bông hoặc sáp màu trắng hình gậy, hình vảy ốc, có thể màu hồng hoặc màu xám nâu.Cam ở gần ruộng mía thường hay bị rệp từ mía lan sang.
Dùng Trebon, Sherpa pha với nồng đọ 1- 2/1000 phun 1- 2 lần vào thời kỳ lá non. Khi xuất hiện rệp, muốn điều trị có hiệu quả cần pha thêm một ít xà phòng để có tác dụng phá lớp sáp phủ trên người rệp làm cho thuôc dễ thấm.
Ruồi vàng hại quả
Ruồi trưởng thành đẻ trứng vào vỏ quả, sâu non nở thành dòi đục vào trong quả làm thối quả. Khi trứng chưa nở ngoài vỏ quả cam chỉ thấy một vết châm rất nhỏ, nhưng khi trứng nở thành dòi vết châm bị thâm nâu và lan rộng, ấn tay vào thấy nước cam phòi ra, bên trong quả đã rất nhiêu dòi. Dùng bả gồm Methyl Eugenol 90 – 95% + 5 –10% Nalet. 2ml cho một bả, mỗi bả dùng cho 50 cây, đánh liên tục 10 – 12 lần trong mùa quả chín. Phun Sherpa, Trebon 1 – 2/1000 cho vườn cây 3 – 4 lần, cách nhau 5 –7 ngày.
4.2. Bệnh hại
4. 2.1. Các bệnh do nấm
* Bệnh loét cam quýt (Xanthomonas Citri) và bệnh sẹo (Ensinoe Faucetti Jenk) gây hại chủ yếu ở thời kỳ vườn ươm và cây mới trồng 1-3 năm. Trên lá thấy xuất hiện các bệnh màu nâu, có thể lốm đốm hoặc dầy đặc trên mặt lá, hình tròn, bề mặt vết bệnh sần sùi gồ ghề. Nếu bệnh xuất hiện trên cành sẽ nhìn thấy các đám sần sùi giống như ghẻ nở có màu vàng hoặc màu nâu. Cành bị nhiều vết bệnh sẽ khô và chết.
Trị bệnh loét sẹo bằng cách phun boocđô 1-2% hoặc thuốc Kasuran 1/1000.
Cách pha thuốc boocđô cho bình 10 lít:
– Dùng 0,1 kg sunfat đồng + 0,2 kg vôi tôi (nồng độ 1%)
– Lấy 7 lít nước pha với đồng sunfat đánh cho tan đều pha với 3 lít nước đã pha với vôi, lọc bỏ cặn bã (làm như vậy để tránh kết tủa khi phun không bị tắc vòi phun)
* Bệnh chảy gôm (Phytophthora Citropthora): bệnh thường phát sinh ở phần gốc cây cam quýt cách mặt đất từ 20 – 30 cm trở xuống cổ rễ.
Giai đoạn đầu bệnh mới phát sinh thường vỏ cây bị những vết nứt và chảy nhựa (gôm). Bóc lớp vỏ ra ở phần gỗ bị hại có màu xám và có thể nhìn thấy sợi nâu hoặc đen chạy dọc theo thớ gỗ. Bệnh nặng lớp vỏ bị hại sẽ thối rữa và tuột khỏi thân cây, phần gỗ bên trong lớp vỏ hoá đen xám. Nếu tất cả xung quanh phần cổ rễ bị hại cây sẽ bị chết ngay, còn bị hại một phần thì lá bị vàng cây sinh trưởng kém. Bới sâu xuống đất có thể thấy nhiều rễ cũng bị thối. Những địa hình thoát nước kém cây dễ bị bệnh chảy gôm.
Cách phòng trị : dùng thuốc boocđô 1-2% để phun trên cây và đổ trực tiếp vào vết bệnh. Nếu cả rễ bị bệnh có thể đào lên loại bỏ rễ thối và xử lý thuốc. Ngoài ra có thể dùng thuốc Aliette hoặc thuốc benlat pha với nồng độ 2/1000 để xử lý các vết bệnh và phun trên lá.
4.2.2. Các bệnh do virus.
* Bệnh greening (Bệnh gân xanh lá vàng)
Tác nhân gây bệnh là một vi khuẩn sống trong tế bào, gram âm, phá hại chủ yếu các mạch libe ở các bộ phận còn non, rất phổ biến ở Đông Nam á.
Triệu chứng: + Trên cây nhỏ, cây lùn nhỏ, tán lá không đều, lá nhỏ đi. Lá biến vàng lốm đốm hoặc vàng lá gân xanh.
+ Trên cây lớn: Cũng giống như cây nhỏ nhưng chỉ xuất hiện trên một vài lá, một vài cành, bị nặng thì mới xuất hiện trên toàn cây.
Bệnh lây truyền qua chiết ghép và môi giới truyền bệnh phòng trừ bệnh greening cũng như nhiều bệnh vi rút khác cần tiến hành theo 2 hướng: giảm số lượng côn trùng môi giới trong tự nhiên và dùng cây giống sạch bệnh.
Để hạn chế bệnh Greening: Trồng xen ổi với mật độ 2 hàng cam Valencia, 1 hàng ổi có tác dụng rõ trong việc hạn chế sự xuất hiện của rày chổng cánh – đối tượng truyền bệnh nguy hiểm.
* Bệnh Tristeza
Triệu chứng giống như bệnh Greening, nhưng phần bị bệnh phá hại là gốc cây, cho nên khi cây bị bệnh thì toàn bộ lá trên cây đều bị vàng, giống như bệnh chảy gôm. Chỉ khác bệnh chảy gôm là lá cây bị bệnh tristeza chuyển màu vàng gần trong và bị biến dạng, sinh cành, còn cây bị bệnh chảy gôm thì lá chỉ bị vàng và không bị biến dạng.
Gốc cây bị bệnh, có thể bị những vết lõm, vỏ chỗ vết lõm bị nứt. Nếu bóc lớp vỏ ra thấy phần gỗ bên trong bị hoá bẩn (nhìn thấy một đám trắng xôm xốp). Nhìn kỹ thấy những mụn gỗ nhỏ li ti nổi lên đám gỗ hoá bần. Cây bị bệnh Tristeza chết rất nhanh, từ khi phát hiện thấy vàng lá chỉ trong vòng vài tuần hoặc một tháng cây có thể chết.
Lịch phát sinh sâu bệnh hại thường thay đổi tuỳ thuộc vào điệu kiện cụ thể của từng năm. Cần theo dõi thường xuyện diễn biến sâu bệnh hại để có biện pháp phòng trừ kịp thời.
5. Thu hoạch và bảo quản
– Cần thu hoạch kịp thời để không ảnh hưởng tới phẩm chất quả. Khi quả có 1/3 – 1/2 vỏ quả chuyển màu là thu hoạch được.
– Khi thu hái nên dung kéo cắt cuống quả, không làm xây xát vỏ quả, gãy cành. Phân loại trước khi cất giữ hoặc vận chuyển bán ngoài thị trường.
- Hotline: 0333 171 092

CÂY CAM ĐƯỜNG CANH
. Làm đất, đào hố, bón lót
* Làm đất và đào hố: Làm sạch cỏ dại, đào hố theo kích thước rộng 60 cm, sâu 60 cm.
* Bón lót:20-30 kg/hố
– Phân chuồng hoai mục:20-30 kg/hố
– Super lân:0,5-0,7 kg/hố
– Vôi bột:0,3-0,5 kg/hố
2. Thời vụ, mật độ, cách trồng
* Thời vụ:
– Vụ Xuân trồng tháng 2-4.
– Vụ Thu trồng tháng 8-10.
* Mật độ khoảng cách
Tuỳ theo từng vùng đất xấu tốt mà bố trí mật độ khác nhau: Khoảng cách trung bình (5 x 6 m), mật độ 333 cây/ha. Có điều kiện thâm canh cao trồng dày khoảng cách (3 x 3,5 m), mật độ 800 – 1.000 cây/ha.
* Cách trồng
Hố thường phải đào trước khi trồng 15-30 ngày. Trộn đều toàn bộ lượng phân ở trên với lớp đất trên mặt, sau đó cho xuống đáy hố, tiếp theo lấp đất thành ụ cao so với mặt hố 15-20 cm. Vét một hố nhỏ đặt bầu rồi lấp đất vừa kín bầu và nén chặt. Sau đó cắm cọc chéo chữ X vào cây và buộc để tránh làm lay gốc làm chết cây.
3. Chăm sóc sau khi trồng
* Tưới nước:
Sau khi trồng xong cần phải tưới nước ngay. Nếu trời nắng hạn tưới 1lần/ngày đến khi cây hồi phục sinh trưởng. Sau đó tuỳ điều kiện sinh trưởng và thời tiết để tưới.
* Bón phân
– Thời kỳ cây còn nhỏ 1-3 tuổi: Hàng năm cần bón thúc vào thời điểm: Tháng 1, tháng 2, tháng 5 và tháng 11.
Lượng bón:
– Phân hữu cơ hoai mục:5-20 kg
– Đạm Urê:0,1-0,2 kg/cây
– Super lân:0,2-0,5 kg/cây
– Kali:0,1-0,2 kg/cây
Khi bón cần kết hợp xới xáo, làm cỏ.
– Thời kỳ thu hoạch từ năm thứ 4 trở đi: Hàng năm cần bón thúc vào thời điểm:
+ Bón cơ bản (tháng 8 – tháng 11): Phân hữu cơ + Super lân + Vôi.
+ Bón đón hoa, cành xuân từ 15/1 – 15/3: Đạm Urê + Kali.
+ Bón thúc tăng trọng quả vào tháng 5: Đạm Urê + Kali.
+ Bón thúc cành thu và tăng trọng quả tháng 7 – tháng 8: Đạm Urê + Kali.
Ngoài ra bón cho cây sau khi thu hoạch làm cây chóng phục hồi, lượng bón thúc như sau:
– Phân hữu cơ hoai mục:20-30 kg/cây
– Đạm Urê:0,5-0,8 kg/cây
– Super lân:0,5-1,0 kg/cây
– Kali:0,1-0,3 kg/cây
– Vôi bột:0,5-1 kg/cây
Các năm sau lượng phân tăng theo tuổi cây, năng suất quả và tuỳ thuộc loại đất để tăng hoặc giảm lượng phân bón.
Cách bón: Đào rãnh hoặc hốc rộng 20 cm, sâu 15-20 cm xung quanh tán cây, rắc phân lấp đất, tưới đẫm nước.
* Bón tỉa cây
Khi cây có quả, sau mỗi lần thu hoạch cần đốn tỉa bỏ cành nhỏ, cành trong tán, cành sâu bệnh… và tiến hành thường xuyên tạo thuận lợi cho việc hình thành quả.
* Phòng trừ sâu bệnh
Thường xuyên kiểm tra vườn cây, phát hiện sâu bệnh kịp thời.
Sử dụng các biện pháp canh tác (xén tỉa cành lá sâu bệnh…) sử dụng các loại thuốc BVTV sinh học, thuốc hoá học ít độc, không dùng thuốc cấm và chú ý sử dụng thuốc theo nguyên tắc 4 đúng và chú ý một số loại sâu bệnh…
– Bọ xít, nhện chích hút, rầy, rệp phun: Sherpa 25 EC; Trebon 2,5 EC; Pegasus 500 EC; Actara 25 WG; Danitol 10 EC…
– Bệnh loét sẹo, đốm lá thân và cành lớn, thân quả cần phun: Rhidomil MZ 73 WP; Score 250 EC; thuốc gốc đồng…
Ngoài ra có thể dùng Basudin 10 G để trị kiến, mối, bọ cánh cứng: Trộn tỷ lệ 1 thuốc + 10 cát rắc xung quanh gốc và hố.
* Chú ý: Sử dụng thuốc theo nồng độ ghi ở nhãn thuốc.
Thu hoạch và bảo quản
Khi quả già, vỏ quả hơi vàng màu đặc trưng của giống thì thu hoạch. Nên thu hái vào lúc trời râm mát, khô ráo. Quả thu hái về cần phân loại. Nếu vận chuyển đi xa khi đóng vào sọt hoặc thùng không quá 5 lớp (đóng sọt phải có lót rơm hoặc giấy giữa các lớp quả).
Sau khi thu hoạch vệ sinh xung quanh tán cây, cắt tỉa cành già, cành sâu bệnh và tiếp tục chăm
* Cam Kết Chỉ Bán Giống Cây Tốt, Đảm Bảo Chuẩn Cây Giống, Chất Lượng Cao, Sạch Sâu Bệnh Đem Lại Hiệu Quả Kinh Tế Cao.
Thông tin liên hệ
TRUNG TÂM SẢN XUẤT VÀ CUNG CẤP CÂY GIỐNG – HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP 1 VIỆT NAM
chuyên cung cấp các loại cây giống chất lượng cao
Địa chỉ: Trâu Quỳ – Gia Lâm – Hà Nội
Điện thoại : 0333171092
Hỗ trợ kỹ thuật/ đặt hàng : 24/7
- Hotline: 0333 171 092

Na Thái
I. Giới thiệu:
Na thái lan được xem như là giống na có trái lớn nhất trong các dòng na tính tới thời điểm hiện tại , hơn nữa độ ngọt và hương thơm còn được đánh giá tốt hơn so với giống na dai truyền thống của việt nam , chính vì vậy na thái đang là sự lựa chọn tối ưu cho bà con trong suốt những năm gần đây.Trung bình mỗi trái na thái lan nặng 0,5-0,7 kg, có quả lên đến hơn 1 kg. Đặc biệt, loại quả này ít hạt, vị ngọt nên được nhiều người ưa chuộng. Không chỉ quả to, mã đẹp mà na Thái còn được cả người bán và người mua hài lòng khi có vị thơm, ngọt đậm. cây sinh trưởng phát triển tốt ở khí hậu nước ta, một số vùng đã trồng thử nghiệm thành công, hiện nay đang nhân rộng mô hình
II. Yêu cầu điều kiện sinh thái:
– Na Thái ưa đất thoáng, không nên trồng ở đất thấp úng. Tuy chịu được đất cát xấu nhưng chỉ phát huy được ưu điểm nếu đất nhiều màu và không bón phân thì chóng già cỗi, nhiều hạt, ít thịt (cơm). Phải chăm sóc cây từ khi trồng để cây khoẻ, nhiều nhựa (sức sống tốt) thì mới cho trái ngon.
– Na Thái chống úng kém nhưng chống hạn tốt. Ở đất cát ven biển hay ở đất cao hạn gặp mùa khô, rụng hết lá, khi mùa mưa trở lại vào tháng 4 – 5 lại ra lá, ra hoa. Những lứa đầu hoa rụng nhiều, sau đó khi bộ lá đã khỏe, quang hợp đủ thì trái đậu. Những lứa hoa cuối, vào tháng 7 – 8 cũng rụng nhiều; trái kết được cũng nhỏ vì vậy Na Thái thuộc loại trái có mùa không như chuối, dứa, đu đủ, và cả Na xiêm nữa (ở miền Nam là loại trái quanh năm). Cũng do nhịp độ sinh trưởng như vậy, trồng Na Thái không cần tưới. Tuy vậy, nếu có tưới, chăm bón thì mùa ra trái kéo dài hơn.
– Na Thái tương đối chịu rét. Mùa đông ngừng sinh trưởng, rụng hết lá mùa xuân ấm áp lại ra đợt lá mới, nhờ đó Na Thái không những trồng được ở miền Bắc mà còn ở Nam Trung Quốc, Đài Loan, Bắc Ấn Độ…
III. Đặc điểm cây giống:
Cây Na thái lan là giống na mới có khả năng sinh trưởng và phát triển tốt, cho năng suất cao, chất lượng tốt và có khả năng chịu sâu bệnh tốt, chịu úng chịu hạn cao.và phù hợp với khí hậu miền bắc nước ta. Cây Na thái giống có chiều cao từ 30-40cm
– Trọng lượng trái từ 0,5kg đến 1kg. Tỷ lệ hạt rất ít ( chiếm khoảng 20% đến 30% hạt so với giống na dai hiện có ở việt nam)
– Thịt quả dai, thơm ngon.Cây giống được ghép cành phát triển tốt.
– Năng Suất
Năm đầu (sau 3 năm trồng): 1 cây cho thu hoạch 24 – 26kg
Năm thứ 2 trở đi: 1 cây cho thu hoạch 35 – 60kg quả.
Chiều cao cây giống: 40 cm – 60 cm
- Hotline: 0333 171 092

Na Đài Loan
GIỐNG NA ĐÀI LOAN
ĐẶT MUA ONLINE
Mua hàng online, giao hàng tận nơi THÊM VÀO GIỎ HÀNG
Dành cho mua nhiều sản phẩm
Giống bở Đài Loan ra quả 2 vụ/năm, kích thước quả lớn từ 0.8 – 1.5kg/quả. Khi chín thịt quả mềm, ngọt mát và có mùi thơm rất đặc trưng. Quả na bở chứa nhiều vitamin A, C giúp cải thiện thị lực và chống lão hóa.
Ngoài ra hàm lượng magie và kali có trong quả na còn giúp bảo vệ hệ tim mạch, chống mệt mỏi, đặc biệt tốt cho phụ nữ mang thai. Giá bán quả na trên thị trường tương đối cao: 400.000 – 500.000/kg. Vì thế hiệu quả kinh tế mà loại na này mang lại là rất cao.
Thời vụ trồng na Đài Loan
- Thời vụ trồng thích hợp là vào đầu mùa xuân và có thể kéo dài đến tháng 8.
- Mật độ trồng: Na nên trồng mật độ cao, mỗi cây chiếm diện tích 2x3m.
Hố trồng và bón lót cho cây na đài loan
- Đào hố: Hố trồng được chuẩn bị trước 2 -3 tháng, sâu 0,5m, rộng 0,5m, hình vuông, chữ nhật hoặc hình tròn.
- Bón lót mỗi hố 20-30g phân chuồng hoai mục + 0,2kg supe lân trộn đều với đất, ủ trước 2-3 tháng
Bón phân cho cây na đài loan
Trong 3 năm đầu cần bón nhiều đạm để cây sinh trưởng thân, lá tốt. Bón NPK tỷ lệ 2:1:1. Cứ 1 - 2 tháng bón một lần khi thời tiết mưa ẩm. Mỗi cây bón 0,1- 0,2kg urê + 0,05-0,1kg kali + 0,2-0,5kg supe lân, cách gốc 30 - 50cm. Phân chuồng bón 30-50kg, cách gốc 50-60cm vào hai hốc đối xứng (đông - tây hoặc nam - bắc).
Phòng trừ sâu bệnh cho cây na đài loan
- Na ít sâu bệnh tuy vậy cần chú ý phòng trị rệp sáp, rất phổ biến ở các vườn ít chăm sóc. Khi na đài loan chưa chưa có trái rệp bám ở dưới mặt lá, dễ nhận ra ở màu trắng sáp và các tua trắng quanh mình, sinh sôi ở đó. Khi có trái thì bám vào trái hút nhựa, từ khi trái còn non đến tận khi chín, thường ở kẽ giáp ranh giữa hai múi vì chỗ này vỏ mỏng, không những làm mất mỹ quan, khó bán được, mà còn làm giảm chất lượng do vị nhạt.
- Trị bằng thuốc: Supracid, Bi 58ND, Applaud, Mipcin,... Xịt vào cuối vụ, khi không còn trái. Khi có trái, xịt cả vào trái, vào lá. Khi trái sắp chín, không xịt nữa, tránh gây độc cho người tiêu thụ.
LIÊN HỆ MUA HÀNG
Hotline: 0333171092
- Hotline: 0333 171 092

CÂY GIỐNG CHUỐI TIÊU HỒNG
Chuối tiêu hồng
I. Giới thiệu giống:
Chuối là sản vật không thể thiếu trên mâm ngũ quả ngày tết ở mỗi gia đình.
So với các loại cây trồng khác, toàn bộ sản phẩm của chuối đều có thể làm lương thực, thực phẩm, thức ăn gia súc… Cây chuối có chu kỳ kinh tế ngắn, mức đầu tư không cao, kỹ thuật không phức tạp. Bên cạnh đó, thị trường tiêu thụ chuối ngày càng mở rộng cho sản phẩm tươi và chế biến. Vì vậy, trồng chuối sẽ đem lại hiệu quả cao cho người sản xuất.
II. Yêu cầu điều kiện sinh thái:
* Yêu cầu về đất đai
Cây chuối có thể trồng trên nhiều loại đất, nhưng tốt nhất là trên đất phù sa có tầng mặt dày, tơi xốp, nhiều mùn, giàu dinh dưỡng, giữ ẩm và thoát nước tốt. Trên đất có tầng canh tác mỏng, nhiều cát, nghèo chất hữu cơ hoặc nhiễm mặn cây chuối sinh trưởng kém hơn cho dù bón phân và tưới nước nhiều hơn. Đất trồng chuối nên có lớp đất mặt dày quá 0.75 m để rễ phát triển, hàm lượng sét và khả năng trao đổi cation trung bình khá. Cây chuối có thể chịu được độ pH đất trong khoảng từ 5.0-7.0. Nếu đất chua quá hoặc kiềm quá sẽ ảnh hưởng đến chất lượng quả, không ngọt và không thơm.
* Yêu cầu về điều kiện khí hậu
Cây chuối sinh trưởng tốt nhất ở những nơi ấm và ẩm, với sự phân bố đều về lượng mưa trong năm. Nhiệt độ lý tưởng trong khoảng từ 15-350C. Trừ khi điều kiện tưới nước tốt, lượng mưa không ít hơn 100 mm/tháng. Mặt khác, cũng nên tránh trồng chuối ở những nơi hay xảy ra ngập lụt. Để cây chuối sinh trưởng thuận lợi, lượng mưa hàng tháng cần phân bổ đều và khoảng 200-220 mm/tháng.
Vì chuối là cây thân thảo, không có mô gỗ nên rất mẫn cảm với gió mạnh. Vì vậy, những nơi có gió bão to cũng nên tránh.
Ngoài ra, thời vụ trồng chuối cũng nên điều chỉnh tuỳ theo mùa vụ. Không nên trồng chuối muộn hơn 6 tuần trước khi mùa khô bắt đầu, hoặc tránh thời gian thu hoạch trùng với thời kỳ gió bão.
*Yêu cầu dinh dưỡng
– Đạm: Có trong các bộ phận của cây chuối nhất là bộ phận non. Đạm ảnh hưởng đến việc phân hoá mầm hoa nhất là việc hình thành hoa cái. Thiếu đạm lá chuối mỏng, tốc độ ra lá chậm, nải ít quả, buồng ít nải. Nếu bón đủ đạm cây ra hoa sớm hơn từ 1-2 tháng, năng suất tăng từ 5-20%. Bón nhiều đạm lá dày, xanh đậm, quả nhiều nước, nhạt, cây chuối dễ nhiễm bệnh.
– Kali: Chứa nhiều trong thân giả, thân ngầm, vỏ quả và nhiều nhất ở các đỉnh sinh trưởng. Kali có ảnh hưởng rất lớn đến sản lượng và phẩm chất quả chuối.
+ Thiếu kali: cây gầy yếu đẽ đổ, dễ nhiễm bệnh, ở mép lá bị khô như cháy.
+ Đủ kali: quả to, phẩm chất ngon, thơm, chống bệnh tốt
+ Thừa kali: Làm cho quả chóng chín, khó bảo quản.
– Lân: Ảnh hưởng không rõ bằng đạm và kali, nhưng bón đủ lân lá sẽ cứng, chống được nấm bệnh, lân giúp cho sự phát triển của rễ.
– Can xi: Nếu thiếu can xi lá bị đốm vàng, kém xanh, phiến lá nhỏ, sức chống bệnh kém.
III. Đặc điểm cây giống:
Mỗi buồng cho ra hơn chục nải, nặng trên dưới 30 kg, quả lại thơm ngon, bảo quản được lâu nên được người tiêu dùng rất ưa chuộng. Đặc biệt, bất kể mùa đông hay mùa hạ, màu sắc trái chín lúc nào cũng vàng tươi như dùng hoá chất bảo vệ.Nhưng để chuối cho thu hoạch vào đúng dịp tết, quả thơm ngon, mẫu mã đẹp, cần sự tính toán, khéo léo của người trồng. Và nông dân trồng chuối mỗi nơi lại có những bí quyết riêng, bởi đồng đất, khí hậu mỗi nơi mỗi khác.Giống chuối nuôi cấy mô. Nhân giống bằng phương pháp nuôi cấy mô có đặc điểm là cây sạch bệnh, có sức sinh trưởng mạnh, cây ít bị nhiễm bệnh do không bị các vết thương cơ giới khi đánh cây con mà đây là một trong những nguyên nhân lây nhiễm bệnh. Cánh đồng chuối cho thu hoạch tập trung, năng suất cao hơn từ 10-20 % so với trồng bằng chồi, quả đồng đều, ít các vết bệnh.
Chiều cao cây giống: 7cm – 25cm
Mọi chi tiết xin liên hệ: TRUNG TÂM GIỐNG CÂY TRỒNG- HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
zalo : 0333171092
- Hotline: 0333 171 092

CÂY MÍT THÁI SIÊU SỚM
KỸ THUẬT TRỒNG MÍT THÁI – DỄ TRỒNG – TỐN ÍT CÔNG – THU HOẠCH NHANH – QUẢ QUANH NĂM
Mít Thái là giống cây dễ trồng, ít công chăm sóc, không cần sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, thời gian sinh trưởng ngắn, cho thu hoạch nhanh, năng suất cao, KỸ THUẬT TRỒNG MÍT THÁI, đậu trái quanh năm, múi mọng và giòn ngọt, đặc biệt cây trồng phù hợp với vùng đất đồi. Giống mít hiện nay đang bán tại trung tâm là giống ghép và cho quả quanh năm và chỉ 2 năm sau là bắt đầu cho quả.
1/ Thiết kế vườn trồng KỸ THUẬT TRỒNG MÍT THÁI.
Vườn trồng mít phải thoát nước tốt trong mùa mưa, chống xói mòn để đảm bảo độ phì cho đất, quanh vườn thông thoáng hạn chế sâu bệnh.
Mít nghệ được nhiều nông dân huyện Long Thành trồng, thu về hơn 500 ngàn đồng/cây/năm.
Nếu đất trồng có độ dốc thấp nên đào hố trồng có kích thước 40x40x40cm, trường hợp đất có độ dốc hơi cao đào hố 40x40x60cm (sâu 60cm).
Tùy theo địa hình của đất cao hay thấp để đào mương thoát nước cho phù hợp nên đào mương phụ rộng và sâu từ 0,3 – 0,4m, mương chính đào rộng và sâu khoảng 0,5 – 0,7m.
2/ Kỹ thuật trồng mít thái
* Thời vụ trồng
Cây mít có thể trồng quanh năm. Tốt nhất nên trồng đầu mùa mưa tháng 5 đến tháng 7 dương lịch để nhẹ công chăm sóc, chọn những ngày râm mát hoặc có mưa nhỏ.
* Phương thức và mật độ trồng
Mật độ và khoảng cách: Mít Changai cho quả sớm nên có thể trồng ở mật độ dày 5 x 6m hoặc 6 x 7m. Sau khi khai thác quả được 5 – 7 năm có thể chặt bỏ cây ở giữa để đảm bảo độ thông thoáng 7-8m một cây. Hoặc có thể trồng gốc cách gốc 5m ngay từ đầu.
* Làm đất, bón lót và trồng cây
Đất bằng phẳng phải xẻ rãnh sâu ít nhất 30 – 40cm để chống úng vào mùa mưa. Làm hốc sâu 40 x 40 x 40cm và đắp mô cao 40 – 70cm. Đất có độ dốc 5% không cần đắp mô, chỉ cần làm hốc có kích thước 40 x 40 x 40cm. Độ dốc cao hơn 7%, làm hốc có kích thước 40 x 40cm và sâu 60cm.
Mỗi hốc có thể trộn: 0,5kg vôi bột, 0,3kg super lân, 10kg phân chuồng hoặc trấu mục…
– Trồng: + Đất bằng phẳng trồng trên mô cao 40 – 70cm .
+ Đất có độ dốc khoảng 5% trồng mặt bầu ngang bằng với mặt đất.
+ Đất dốc hơn 7% trồng thấp hơn mặt đất 20-30cm.
+ Móc lỗ sâu và to hơn bầu cây, dùng dao, kéo cắt đáy bầu và cắt bỏ rễ cọc bị xoắn lại. Đặt bầu vào lỗ và rút nhẹ túi đựng bầu ra và lấp đất lại. Nếu đất khô phải tưới cho cây, dùng cọc cắm cố định cho cây khỏi ngã đổ.
3/ Chăm sóc
Trong năm đầu tiên mỗi cây nên bón 1,5kg vôi bột; 10kg phân hữu cơ; 0,2kg ure; 0,4kg DAP và 0,3kg kali.
Năm thứ 2 mỗi cây bón 1,5kg vôi bột; 10kg phân hữu cơ; 0,4kg ure; 0,7kg DAP và 0,6kg kali.
Năm thứ 3 mỗi cây nên bón 1,5kg vôi bột; 10kg phân hữu cơ; 0,6kg ure; 0,9kg DAP và 0,9kg kali. Nếu lắp đặt hệ thống tưới tiết kiệm và bón phân qua đường ống thì từ năm thứ nhất đến năm thứ 3 lượng phân hóa học chia làm 10 lần bón/năm.
Từ năm thứ 4 trở đi cây bắt đầu cho trái nhiều, sau khi thu hoạch bón mỗi gốc 20 – 30kg phân chuồng ủ hoai, 1kg vôi bột. Còn phân hóa học sau khi thu hoạch chia làm 3 lần để bón, mỗi lần cách nhau 10 ngày. Số lượng phân bón cho mỗi gốc khoảng 0,3kg ure; 0,2kg DAP; 0,15kg kali/lần. Đến thời điểm cây ra hoa bón 3 lần phân hóa học, mỗi lần cách nhau 10 ngày số lượng 0,15kg DAP; 0,1kg kali/lần. Lúc cây đậu trái và nuôi trái bón 0,8kg ure và 0,35kg kali/cây.
Khi làm cỏ cho cây mít chú ý, rễ mít thường mọc nổi không cuốc sâu quanh gốc làm sẽ đứt rễ. Đặc biệt, trong giai đoạn đang cho trái nếu làm cỏ để đứt rễ dinh dưỡng bị xáo trộn, trái sẽ nhỏ, chất lượng giảm và đôi khi múi còn bị sượng. Nếu có điều kiện nên lắp đặt hệ thống tưới tiết kiệm và bón phân qua đường ống sẽ giảm được nhiều công tưới, bón phân hóa học, trong khi năng suất chất lượng trái tăng cao.
4/ Tỉa cành tạo tán
Chỉ tỉa cành tạo tán khi cây mít đạt chiều cao khoảng 1m trở lên, khi cây chưa cho trái tỉa cành 2-3 lần/năm. Cây đã cho trái tỉa cành 1 năm/lần vào thời điểm thu hoạch trái xong.
Cắt bỏ các cành gần sát mặt đất, cành tược, cành nhỏ mọc không đúng hướng, cành sâu bệnh. Giữ lại cành cấp 1 cách gốc khoảng 40cm trở lên, chọn các cành mọc theo các hướng khác nhau, cành trên cách cành dưới khoảng 40 – 50cm, tạo thành tầng không quá 5 cành cấp 1. Tỉa bỏ bớt cành cấp 2, KỸ THUẬT TRỒNG MÍT THÁI cấp 3… cho cây thoáng nhằm chống sâu bệnh và tăng năng suất.
5/ Bảo quản và thu hoạch. KỸ THUẬT TRỒNG MÍT THÁI.
Cây mít cho trái rải vụ quanh năm. Thời gian từ lúc ra hoa đến lúc trái già khoảng 5 tháng, do đó có thể căn cứ vào màu sắc trái để thu hoạch. Trái mít già, các gai nở căng, chuyển từ màu xanh sang màu xanh vàng hoặc nâu nhạt, mủ lỏng và trong, vỗ kêu bồm bộp, để vận chuyển đi xa nên thu hoạch lúc trái già.
* Cam Kết Chỉ Bán Giống Cây Tốt, Đảm Bảo Chuẩn Cây Giống, Chất Lượng Cao, Sạch Sâu Bệnh Đem Lại Hiệu Quả Kinh Tế Cao.
Thông tin liên hệ
TRUNG TÂM SẢN XUẤT VÀ CUNG CẤP CÂY GIỐNG – HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP 1 VIỆT NAM
Phòng kinh doanh chuyên cung cấp các loại cây giống chất lượng cao
Địa chỉ: Trâu Quỳ – Gia Lâm – Hà Nội
Điện thoại : 0333171092
- Hotline: 0333 171 092

NA DAI TA
Cây giống na dai khỏe mạnh, không sâu bệnh, khả năng sinh trưởng phát triển tốt, cây Na có khả năng chống chịu sâu bệnh tốt, chịu úng chịu hạn cao. Quả ra đều, cho năng suất cao, chất lượng ổn định.
Kỹ thuật trồng cây na dai
Na, hay còn gọi là mãng cầu ta, mãng cầu dai/giai, sa lê, phan lệ chi, (danh pháp hai phần: Annona squamosa), là một loài thuộc chi Na (Annona) có nguồn gốc ở vùng châu Mỹ nhiệt đới. Na là một loại cây ăn quả khá phổ biến và được ưa chuộng tại các tỉnh phía Bắc. Gần đây, loại quả này đã trở thành một mặt hàng có tiềm năng, mang lại giá trị kinh tế cao cho người dân Cây na cao cỡ 2–5 mét, lá mọc xen ở hai hàng; hoa xanh, quả tròn có nhiều múi (thực ra mỗi múi là một quả), hạt trắng có màu nâu sậm. Na ưa đất thoáng, không nên trồng ở đất thấp úng. Tuy chịu được đất cát xấu nhưng chỉ phát huy được ưu điểm nếu đất nhiều màu v à không bón phân thì chóng già cỗi, nhiều hạt, ít thịt (cơm). Na chống úng kém nhưng chống hạn tốt. Ở đất cát ven biển hay ở đất cao hạn gặp mùa khô, rụng hết lá, khi mùa mưa trở lại vào tháng 4 – 5 lại ra lá, ra hoa. Na tương đối chịu rét. Mùa đông ngừng sinh trưởng, rụng hết lá mùa xuân ấm áp lại ra đợt lá mới.
1, Tiêu Chuẩn Chọn Giống:
– Gieo hạt: chọn quả to, ngon, chính vụ ở cây sai quả, quả ở ngoài tán. Trước khi gieo đập nhẹ cho nứt vỏ hoặc xát trong túi cát cho mỏng vỏ.
– Ghép mắt hoặc ghép cành, cây mau ra quả và đồng đều hơn.
2, Thời Vụ và Mật Độ Trồng:
* Thời vụ trồng: – Thời vụ trồng thích hợp là vào đầu mùa xuân và có thể kéo dài đến tháng 8, 9. * Mật độ trồng: Na nên trồng mật độ cao, mỗi cây chiếm diện tích 2x3m.
3, Làm Đất Và Đào Hố Trồng:
– Đào hố: Hố trồng được chuẩn bị trước 2 -3 tháng, sâu 0,5m, rộng 0,5m, hình vuông, chữ nhật hoặc hình tròn.
4, Phân Bón Lót:
– Bón lót mỗi hố 20-30g phân chuồng hoai mục + 0,2kg supe lân trộn đều với đất, ủ trước 2-3 tháng
5, Kỹ Thuật Trồng Cây Na Dai:
Cây trồng ở giữa hố, bầu đặt ngang với mặt đất (không trồng sâu gây nghẹt rễ, sinh trưởng kém), tưới nước, ấn cho chặt gốc, duy trì độ ẩm 70 -80%.
6, Kỹ Thuật Chăm Sóc Cây Na Dai:
6.1 Kỹ thuật chăm sóc định kỳ:
Tưới nước: cần cung cấp đủ nước cho cây nhất là trong mùa khô, khi trái đang lớn và lúc quả sắp chín. Phòng trừ cỏ dại: Phủ gốc chè bằng cỏ, rác, cây phân xanh… để hạn chế cỏ dại; xới phá váng sau mỗi trận mưa to. Làm cỏ vụ xuân tháng 1-2 và vụ thu tháng 8-9, xới sạch toàn bộ diện tích một lần/vụ; một năm xới gốc 2-3 lần.
6.2 Kỹ thuật Cắt tỉa, tạo hình:
– Tưới nước: Trong thời kỳ cây còn nhỏ cần tưới nước quanh năm nhằm cung cấp đủ nước cho các đợt lộc non hình thành và phát triển. Đặc biệt trong thời gian đầu sau khi trồng mới, việc tưới nước cần phải duy trì từ 3-4 ngày/lần. Càng về sau số lần tưới càng ít đi nhưng phải duy trì được độ ẩm thường xuyên cho diện tích đất xung quanh gốc, dùng rơm rác mục, cỏ khô tủ lại xung quanh gốc, tủ phần tán cây có bán kính 0,8-1m, và để trống phần diện tích cách gốc 20cm để hạn chế côn trùng, sâu bọ làm tổ, phá hoại gốc.
– Làm cỏ: Làm cỏ cần tiến hành thường xuyên, tùy theo đặc điểm của từng vùng ta có cách thức xử lý cỏ phù hợp khác nhau, phơi khô cỏ sau đó tủ lại xung quanh gốc cây.
6.3 Kỹ thuật Bón phân Cho Cây Na Dai:
Trong 3 năm đầu cần bón nhiều đạm để cây sinh trưởng thân, lá tốt. Bón NPK tỷ lệ 2:1:1. Cứ 1-2 tháng bón một lần khi thời tiết mưa ẩm. Mỗi cây bón 0,1- 0,2kg urê + 0,05-0,1kg kali + 0,2-0,5kg supe lân, cách gốc 30-50cm. Phân chuồng bón 30-50kg, cách gốc 50-60cm vào hai hốc đối xứng (đông-tây hoặc nam-bắc).
7, Phòng Trừ Sâu Bệnh Cho Cây Na Dai:
– Na ít sâu bệnh. Tuy vậy cần chú ý phòng trị rệp sáp, rất phổ biến ở các vườn ít chăm sóc. Khi Na chưa có trái rệp bám ở dưới mặt lá, dễ nhận ra ở màu trắng sáp và các tua trắng quanh mình, sinh sôi ở đó. Khi có trái thì bám vào trái hút nhựa, từ khi trái còn non đến tận khi chín, thường ở kẽ giáp ranh giữa hai múi vì chỗ này vỏ mỏng, không những làm mất mỹ quan, khó bán được, mà còn làm giảm chất lượng do vị nhạt. – Trị bằng thuốc: Supracid, Bi 58ND, Applaud, Mipcin,… Xịt vào cuối vụ, khi không còn trái. Khi có trái, xịt cả vào trái, vào lá. Khi trái sắp chín, không xịt nữa, tránh gây độc cho người tiêu thụ.
8, Thu Hoạch và Bảo Quản:
Dấu hiệu Na chín là màu trắng xuất hiện ở các kẽ ranh giới giữa 2 mắt, và các kẽ này đầy lên, đỉnh múi thấp xuống (Na mở mắt). Ở một số giống xuất hiện những kẽ nứt và ở các giống “Na bở” kẽ nứt toác. Nên lót lá tươi, lá chuối khô để trái khỏi sát vào nhau, vỏ nát thâm lại, mã xấu đi, khó bán. Hái xong nên vận chuyển ngay đến nơi tiêu thụ vì khi chín rồi, dù là Na dai, vẫn dễ nát.
* Cam Kết Chỉ Bán Giống Cây Tốt, Đảm Bảo Chuẩn Cây Giống, Chất Lượng Cao, Sạch Sâu Bệnh Đem Lại Hiệu Quả Kinh Tế Cao.
Thông tin liên hệ
TRUNG TÂM SẢN XUẤT VÀ CUNG CẤP CÂY GIỐNG – HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP 1 VIỆT NAM
chuyên cung cấp các loại cây giống chất lượng cao
Địa chỉ: Trâu Quỳ – Gia Lâm – Hà Nội
Điện thoại : 0333171092
Hỗ trợ kỹ thuật/ đặt hàng : 24/7
- Hotline: 0333 171 092